Bài tập về tia lớp 6 có đáp án năm 2024
được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh học tốt môn Toán học lớp 6 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo. Show A. Lý thuyết1. Tia Hình gồm điểm O và một phần đường thẳng bị chia ra bởi điểm O được gọi là một tia gốc O, còn gọi là một nửa đường thẳng gốc O. Khi đọc (hay viết) tên một tia, phải đọc (hay viết) tên gốc trước. Ví dụ: Tia Ox 2. Hai tia đối nhau Hai tia chung gốc và tạo thành một đường thẳng gọi là hai tia đối nhau. Nhận xét: Mỗi điểm trên đường thẳng là gốc chung của hai tia đối nhau. 3. Hai tia trùng nhau Hai tia trùng nhau có cùng gốc và có một điểm chung khác gốc Ví dụ: Điểm A thuộc tia Ox thì hai tia Ox và OA trùng nhau Chú ý: Hai tia không trùng nhau còn được gọi là hai tia phân biệt. B. Trắc nghiệm & Tự luận
Câu 1: Kể tên các tia trong hình vẽ sau:
Hiển thị lời giải Các tia trong hình vẽ là: Ox, Oy, Oz, Ot Chọn đáp án B. Câu 2: Cho AB và Ax là hai tia trùng nhau. Hãy chọn hình vẽ đúng: • Hình A: Hai tia AB và Ax chung gốc A.Hai tia AB và Ax cùng nằm trên đường thẳng chứa tia Ax nên hai tia AB và Ax là hai tia trùng nhau nên A đúng. • Hình B: Hai tia AB và Ax đối nhau nên B sai. • Hình C: Hai tia AB và Ax chỉ có chung mỗi điểm A nên C sai. • Hình D: Hình vẽ tia Ax chưa đúng nên D sai. Chọn đáp án A. Câu 3: Cho tia AB, lấy M thuộc tia AB.Khẳng định nào sau đây đúng:
Vì M thuộc tia AB nên M có thể nằm giữa A và B hoặc B nằm giữa A và M Ta có hình vẽ: • TH 1: Từ hình vẽ ta thấy C sai. • TH 2: Từ hình vẽ ta thấy A, D sai. Cả hai hình vẽ đều có M và B nằm cùng phía so với A nên B đúng. Chọn đáp án B. Câu 4: Cho hai tia đối nhau MA và MB, X là một điểm thuộc tia MA. Trong ba điểm X, M, B điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại? Sau đây là các bài tập TOÁN về TIA dành cho học sinh lớp 6. Trước khi làm bài tập, nên xem lại lý thuyết trong các bài liên quan: Các dạng bài tập thường gặp:Dạng 1: Nhận biết tiaBài tập 1.1: Kể tên các tia gốc $M$ có trong hình sau: Bài tập 1.2: Kể tên các tia gốc $A$ có trong hình sau: Dạng 2: Vẽ hìnhBài tập 2.1:
Bài tập 2.2: Vẽ ba điểm $A, B, C$ thẳng hàng và tia $By$ sao cho các điểm $A, C$ đều không thuộc tia $By$ Bài tập 2.3:
Bài tập 2.4: Vẽ hình theo các bước sau:
Dạng 3: Kiến thức tổng hợpBài tập 3.1: Trên tia $Ox$, lấy các điểm $A, B, C$ sao cho $OA = 2\;cm$, $OB = 5\;cm$ và $OC = 8\;cm$
Bài tập 3.2: Cho đoạn thẳng $AB = 8\;cm$ có $M$ là trung điểm. Trên tia $MA$, lấy điểm $S$ sao cho $MS = 5\;cm$
Dạng 1: Bài tập 1.1: Các tia gốc $M$ có trong hình đó là: $Mt, Mx, MA$ Bài tập 1.2: Các tia gốc $A$ có trong hình là: $At, AB, AC$ Dạng 2: Bài tập 2.1:
Bài tập 2.2: Vẽ ba điểm $A, B, C$ thẳng hàng và tia $By$ sao cho các điểm $A, C$ đều không thuộc tia $By$ Bài tập 2.3:
Bài tập 2.4: Dạng 3: Bài tập 3.1: Trên tia $Ox$, lấy các điểm $A, B, C$ sao cho $OA = 2\;cm$, $OB = 5\;cm$ và $OC = 8\;cm$
$$\;\;\;= 5 – 2 = 3\;(cm)$$
Giải thích: Ta có: $BC = OC – OB = 8 – 5 = 3\;(cm)$ Do đó, $BA = BC$ (vì đều bằng $3\;cm$) Mà ba điểm $A, B, C$ thẳng hàng và $B$ nằm giữa nên $B$ là trung điểm của đoạn thẳng $AC$ Bài tập 3.2: Cho đoạn thẳng $AB = 8\;cm$ có $M$ là trung điểm. Trên tia $MA$, lấy điểm $S$ sao cho $MS = 5\;cm$
$$MA = \frac{AB}{2} = \frac{8}{2} = 4\;(cm)$$ Do đó: $$SA = MS – MA = 5 – 4 = 1\;(cm)$$
Vì $T$ là trung điểm của đoạn thẳng $MB$ nên: $$MT = \frac{MB}{2} = \frac{4}{2} = 2\;(cm)$$ Do đó: $$ST = MS + MT = 5 + 2 = 7\;(cm)$$ |