Biện pháp tương phản là gì

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ IINĂM HỌC 2009-2010MÔN: NGỮ VĂN 7Thời gian: 90 phút[Không kể thời gian giao đề]Câu 1: [1,5 điểm]Phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật là gì? Lấy ví dụ về văn bảncó sử dụng phép tương phản và phép tăng cấp trong chương trình Ngữ văn 7?Câu 2: [2,5 điểm]Viết một đoạn văn ngắn [7 đến 10 câu], có nội dung về tình yêu quê hương đấtnước, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nghệ thuật liệt kê. Gạch chân phép liệt kê đóvà cho biết chúng thuộc kiểu liệt kê nào?Câu 3: [6,0 điểm]Nhận xét về nhân vật quan phụ mẫu trong "Sống chết mặc bay" [Tạ Duy Tốn], cóý kiến cho rằng: Đó là một viên quan vừa vô trách nhiệm, vừa hống hách, chỉ ham mêbài bạc, bỏ mặc đê vỡ làm cho dân chúng muôn sầu nghìn thẳm. Em hãy chứng minh ýkiến đó. HẾT ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2009-2010MÔN: NGỮ VĂN 7Thời gian: 90 phút [Không kể thời gian giao đề]Câu 1: [1,5 điểm]*] Phép tương phản [còn gọi là đối lập] trong nghệ thuật là: Việc tao ra những hành động,những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng bộ phận trongtác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm. [0,75 điểm]*] Phép tăng cấp là: Lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn chi tiết trước, quađó làm rõ thêm bản chất một sự việc, một hiện tượng muốn nói. [0,5 điểm]*] Ví dụ: Văn bản Sống chết mặc bay [Tạ Duy Tốn]. [0,25 điểm]Câu 2: [2,5 điểm]Viết đoạn văn ngắn, có nội dung về tình yêu quê hương đất nước:- Học sinh viết được đoạn văn theo yêu cầu từ 7 đến 10 câu, đúng nội dung về tình yêu quêhương, đất nước. [1,0 điểm]- Có sử dụng ít nhất 1 phép liệt kê. [0,5 điểm]- Gạch chân được phép liệt kê đó: [0,5 điểm]- Chĩ rõ được đó là kiểu liệt kê nào [0,5 điểm]Câu 3: [6,0 điểm]a] Nộ i dung: [4,5 điểm]*] Yêu cầu:- Viết đúng thể loại văn bản chứng minh. - Bài viết phải có dẫn chứng cụ thể trong văn bản Sống chết mặc bay.1. Mở bài: [0,5 điểm]- Giới thiệu vấn đề cần chứng minh.2. Thân bài: [3,5 điểm]- Cần chứng minh được 3 ý cơ bản sau:a] Quan vô trác nhiệm: [1,0 điểm]- Không đốc thức hộ đê.- Ngồi trong đình chơi bài.b] Quan hống hách: [1,0 điểm]- Bắt bọn người nhà, lính hầu quan, đứa thì gãi, đứa thì quạt.- Bắt bọn tay chân hầu bài, "không ai dám to tiếng".- Quát mắng, doạ cách cổ, bỏ tù.c] Quan mải mê chơi bài bạc, bỏ mặc đê vỡ khiến dân chúng khổ cực: [1,5 điểm]- Ngài mà còn dở ván bài, dù đê vỡ dân trôi, ngài ngồi thây kệ.- Mọi người đều giặt nảy mình, chỉ quan là vẫn điềm nhiên.- Có người bẩm có khi đê vỡ, ngày cau mặt gắt: Mặc kệ!- Khi ngài ù ván bài to "khắp nơi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhàcửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không có chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn…"3. Kết bài: [0,5 điểm]- Khẳng định tên quan phụ mẫu là kẻ lòng lang, dạ thú, đáng bị lên án.- Qua đây lên án xã hội phong kiến quan lại chỉ biế t ăn chơi xa đoạ mà không lo lắng đến đờisống của người dân.b] Hình thức: [1,5 điểm]- Chữ đẹp, viết câu đúng, không mắc lỗi ngữ pháp. Sai chính tả cho phép 2 – 3 lỗi.- Bố cục rõ ràng, mạch văn trôi chảy, mạch lạc…- Bài làm trình bày sạch sẽ, khoa học.*] Lưu ý:- Tuỳ từng bài làm của học sinh mà giáo viên cho điểm sao cho hợp lý.- Học sinh không nhất thiết phải trích dẫn được nguyên văn dẫn chứng của bài, chỉ cần nhớ được nội dung chính. - Khuyến khích những bài viết sáng tạo.- Lạc đề không cho điểm.

Câu a: Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay: Một bên là người dân vật lộn, chống chọi với mưa gió hết sức căng thẳng, vất vả. Bên kia là viên quan đi hộ đê ngồi trong chỗ an toàn, nhàn nhã, mải mê bài bạc, không cho phép ai quấy rầy ván bài của mình, coi việc đánh bài là trên hết, mặc dân sống chết khi đê vỡ.

Câu b: Những người dân hộ đê: Làm việc liên tục từ chiều đến gần một giờ đêm. Họ bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử cả rồi; trong khi mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn bốc lên. Tác giả nhận xét: "Tình cảnh trông thật là thảm".

Câu c: Viên quan đi hộ đê thì ngồi trong đình ở chỗ cao ráo, an toàn. Người gãi chân, kẻ quạt mát, các tay chân ngồi hầu bài. Khung cảnh nhàn nhã, đường bệ, nguy nga. Quan chỉ mê bài. Đáng lẽ phải tắm mưa, gội gió, đứng trên đê đốc thúc, thì quan lại ngồi chơi nhàn nhã, có kẻ hầu, người hạ. Quan gắt khi có người báo tin đê vỡ. Quan đỏ mặt tía tai đòi cách cổ, bỏ tù người dân báo đê vỡ. Và y tiếp tục vui mừng vì đã ù ván bài, mặc cho dân rơi vào cảnh đê vỡ, "tình cảnh thảm sầu" không sao kể xiết.

Câu d: Tác giả dựng lên hai cảnh tương phản nhằm mục đích so sánh, làm nổi bật sự đối lập. Người có trách nhiệm thì vô trách nhiệm, chỉ ham mê bài bạc. Những người dân thì phải dầm mưa gội gió, nhọc nhằn, chống chọi với thiên nhiên một cách tuyệt vọng. Cuối cùng, sự vô trách nhiệm của viên quan đã dẫn đến cảnh đê vỡ. Quan thì sung sướng vì nước bài cao, dân thì khổ vì nước lụt.

Soạn bài: Sống chết mặc bay [soạn 2 cách]

Câu 2 [trang 81 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2]

Phép tương phản [cũng gọi là đối lập] trong nghệ thuật là việc tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm.

Dựa vào định nghĩa trên, em hãy:

a] Chỉ ra hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay.

b] Phân tích làm rõ từng mặt trong sự tương phản đó. [Chú ý đến các chi tiết thuộc về cảnh người dân đang hộ đê trong trạng thái nguy kịch và các chi tiết thuộc về cảnh tên quan đang cùng nha lại chơi bài trong đình với không khí tĩnh mịch, trang nghiêm.]

c] Chỉ qua hai mặt tương phản, hình ảnh tên quan phủ đi "hộ đê" được tác giả khắc họa như thế nào. [Chú ý đên các chi tiết thuộc về: chỗ ở, điều kiện sinh hoạt trong khi đi "đốc thúc việc hộ đê"; cách ngồi, tư thế, giọng điệu ngôn ngữ trước bọn nha lại, chánh tổng..., đặc biệt là thái độ, cách nói khi đã có tin đê vỡ.]

d] Nêu lên dụng ý của tác giả trong việc dựng cảnh tương phản này.

Soạn cách 1

a.Hai mặt tương phản của tác phẩm là

- Cảnh dân tình đang cố hết sức, mang cả tính mạng, gia tài ra để chống trọi với lũ, với mưa bão >< cảnh quan lại đang nhàn hạ, thản nhiên đánh tổ tôm, kẻ hầu người hạ

- Âm thanh, náo loạn, lo lắng của dân tình chống lũ >< không gian tĩnh mịch tại nơi nguy nga, vững trãi trong đình

b.Phân tích từng mặt tương phản

- Cảnh người dân đi hộ đê: lo lắng, nhốn nháo, căng thẳng

+ Người dân bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử

+ Mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn bốc lên

=> Đó là tình trạng nguy cấp, khổ cực tay không chống trọi với lũ để giữ đê của dân tình

- Cảnh quan lại: nhàn hạ, thản nhiên, vô tâm

+ Quan lại ngồi nơi cao ráo, vững chãi, quây đánh tổ tôm

+ Cảnh trong đình nhàn nhã, đường bệ, nguy nga

+ Kẻ hầu người hạ rộn ràng

=> Đó là những lũ quan tham vô lại, tắc trách và vô lương tâm.

c.Hình ảnh tên quan đi hộ đê

- Hiện lên với những đồ dùng xa hoa: ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà

- Cung cách ngồi: Quan ngồi chơi nhàn nhã, có kẻ hầu người hạ túc trực, được ăn cao lương mĩ vị.

- Quan đỏ mặt, tía tai đòi cách chức, đuổi cổ người dân báo đê vỡ

=> Đó là sự bỉ ổi, đê tiện của một tham quan, không mảy may quan tâm đếm thảm trạng của dân tình.

d.Dụng ý của tác giả nên lên phản cảnh này

- Xót xa cho thảm cảnh của những người dân lam lũ, chân lấm tay bùn đang ra sức chống chọi với tình trạng nguy kịch, mưa lũ. THương thay những cảnh dân nghèo khó nhấn chìm trong lũ chết không chỗ chôn, sống không chỗ ở.

- Lên án gay gắt cảnh trạng bọn tham quan, tắc trách, vô tâm, chỉ lo nghĩ đến cuộc sống nhàn hạ cùng những thứ vui xa hoa của bản thân, bỏ mặc nhân dân trong tình trạng cấp bách, nguy kịch

Soạn cách 2

a. Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay đó là: nhân dân thì ra sức chống chọi với mưa lũ để hộ đê còn quan lại thì thong dong chơi bài tổ tôm trong đình

b.- Tương phản ở địa điểm:

+ Nhân dân ngoài trời chịu mưa to gió lớn >< Quan lại trong đình ấm cúng xa hoa

- Tương phản ở hành động:

+ Nhân dân vất vả chống vỡ đê >< Quan lại thong dong chơi bài tổ tôm

- Tương phản ở thái độ:

+ Nhân dân gấp gáp kêu cứu >< quan lại mặc nhiên dửng dưng

c. Hình ảnh tên quan phủ đi hộ đê được khắc họa như sau:

- Chân dung: tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra để người nhà quỳ xuống đất mà gãi → uy nghi chễm trệ

- Đồ vật quan dùng: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi… hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng…. → cuộc sống xa xỉ trên sự bòn rút bóc lột người lao động

- Cử chỉ, lời nói:

+ Ngồi chơi nhàn nhã có kẻ hầu người hạ: Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc.

+ Những kẻ chơi bài cùng quan kính cẩn nói chuyện với quan, quan thì nói chuyện cộc lốc vẻ bề trên

+ Có người báo vỡ đê thì quan cho lính tống cổ hẳn ra→ Hình ảnh quan hiện lên là kẻ hâm mê bài bạc, vô lương tâm, vô trách nhiệm, không quan tâm tới sự an nguy của dân làng, chỉ mải mê với thú vui vô bổ của riêng mình.

d. Tác dụng trong việc dựng cảnh tương phản

- Khắc họa rõ nét và làm nổi bật nỗi khổ của nhân dân và sự vô lại của quan

- Lên án tố cáo những người cầm quyền nhưng vô trách nhiệm

- Xót thương cho số phận nhỏ bé của những người nông dân

Chủ Đề