Bộ chỉ số đánh giá khả năng thích ứng năm 2024

Mục tiêu của bài báo là đánh giá mối quan hệ của các chỉ số khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu [khả năng thích ứng] với khả năng thích ứng của hộ gia đình cận nghèo của thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định [Exploratory Factor Analysis–EFA], phân tích nhân tố khám phá [Confirmatory Factor Analysis–CFA], mô hình cấu trúc [Structural Equation Modeling–SEM] và bộ chỉ số khả năng thích ứng của thành phố Đà Nẵng để đánh giá mối quan hệ này. Bộ chỉ số khả năng thích ứng bao gồm 17 chỉ số của các thành phần tài chính, tự nhiên, xã hội, con người, cơ sở hạ tầng. Kết quả chỉ ra rằng khả năng thích ứng của hộ gia cận nghèo tương quan chặt chẽ với thành phần tài chính và nguồn nhân lực. Như vậy, để nâng cao khả năng thích ứng của hộ gia đình cận nghèo cần tăng cường nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy các hoạt động đa dạng sinh kế và nâng cao thu nhập cho hộ gia cận nghèo.

Phong, N.B.; Nhuận, M.T. Đánh giá mối quan hệ của các chỉ số khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ gia đình cận nghèo của thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 721, 21-30.

1. UNDP 2009. Báo cáo phát triển con người. Trang online: //hdr.undp.org

2. USAID. Adapting to Coastal Climate Change: A Guidebook for Development Planners, US Agency for International Development 2009, 148 trang //www.crc.uri.edu/download/Coastal Adaptation Guide.pdf

3. Adger, W.N. Katharine Vincent, Uncertainty in adaptive capacity. C.R. Geosci. 2005, 337, 399–410.

4. Defiesta, G.; Rapera, C.L. Measuring Adaptive Capacity of Farmers to Climate Change and Variability: Application of a Composite Index to an Agricultural Community in the Philippines. J. Environ. Sci. Manage. 2014, 17, 48–62.

5. Nhuan, M.T.; Tue, N.T.; Hue, N.T.H.; Quy, T.D.; Lieu, T.M. An indicator–based approach to quantifying the adaptive capacity of urban households: The case of Da Nang city, Central Vietnam. Urban Clim. 2016, 15, 60–69.

6. Thathsarani, U.S.; Gunaratne, L.H.P. Constructing and index to measure the Adaptive capacity to climate change in SriLanka. Procedia Eng. 2018, 212, 278–285.

7. Sietchiping, R. Applying an index of adaptive capacity to climate change in north–western Victoria, Australia. Applied GIS 2006, 2, 16.1–16.28.

8. Văn, C.T.; Sơn, N.T.; Anh, T.N.; Tuấn, N.C. Xây dựng bộ chỉ số tổn thương do lũ sử dụng phân tích hệ thống– thử nghiệm cho một vài xã của tỉnh Quảng Nam tại đồng bằng song Thu Bồn. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2014, 643, 10–18.

9. Nelson, R.; Kokic, P.; Crimp, S.; Martin, P.; Meinke, H.; Howden, S.M.; de Voil, P.; Nidumolu, U. The vulnerability of Australian rural communities to climate variability and change: Part II–Integrating impacts with adaptive capacity. Environ. Sci. Policy 2010, 13, 18–27.

10. Abson, D.J.; Dougill, A.J.; Stringer, L.C. Using Principal Component Analysis for information–rich socio–ecological vulnerability mapping in Southern Africa. Appl. Geogr. 2012, 35, 515–524. //doi.org/10.1016/j.apgeog.2012.08.004.

11. Trang web chính thức của DaNang Authority. Cơ sở hạ tầng Đà Nẵng [truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2020] //www.danang.gov.vn/web/vi/detail?id=26033&_c=16407111, 2019

12. Báo cáo thường niên Kinh tế – Xã hội của Đà Nẵng. Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội, 2018.

13. Tổng cục Thống kê Đà Nẵng. Nhà xuất bản thống kê, Đà Nẵng, 2019.

14. Phong, N. B.; Nhuan, M.T.; Chien, D.D. Indentifying the Role of determinants and indicators affecting climate change adaptative capacity in DaNang city, VietNam. VNU J. Sci. Earth Environ. Sci. 2020, 36, 70–80.

15. Hair, J.F.; Black, W.C.; Babin, B.J.; Anderson, R.E.; Tatham, R.L. Multivariate data analysis. 6th edition. Pearson Prentice Hall, 2006.

16. Kline, R.B. Principles and practice of structural equation modeling. 3rd edition, The Guilford Press New York, London, 2005.

Bản chất không thể đoán trước của Covid-19 dẫn đến việc các nhà lãnh đạo phát triển nhận thức toàn diện hơn về tác động của tất cả các khía cạnh hoạt động đối với nhận thức của họ về Khả năng thích ứng tổ chức của họ.

  • Tăng cường chú trọng vào con người và quy trình Đã có sự thay đổi trong quan điểm về lĩnh vực kinh doanh nào có ảnh hưởng lớn nhất đến Khả năng thích ứng của tổ chức. Trong khi lãnh đạo linh hoạt vẫn là một yếu tố xác định, thì các yếu tố Con người và Quá trình đã chứng kiến sự gia tăng lớn nhất về tầm quan trọng.
  • Tập trung vào con người và Trái đất mang đến tác động tích cực Ưu tiên sức khỏe, sự an toàn và phúc lợi của nhân viên, khách hàng và cộng đồng đã được chỉ ra rằng có tác động tích cực đến việc tái thiết Khả năng thích ứng của Tổ chức.
  • Phục hồi mạnh mẽ đòi hỏi một cách tiếp cận linh hoạt Các đơn vị đã tồn tại sau đại dịch đã thể hiện sự nhanh nhẹn, linh hoạt và thích nghi. Để xây dựng lại và cuối cùng là phát triển mạnh mẽ, các nhà lãnh đạo cần tiếp tục truyền đạt tầm nhìn của mình một cách hiệu quả và rõ ràng, ngay cả khi họ không có ngay tất cả các câu trả lời, để điều chỉnh lực lượng lao động và nguồn lực của họ. Nguyên nhân mang đến sự lạc quan

Với rất nhiều khía cạnh nằm ngoài tầm kiểm soát của tổ chức, chẳng hạn như các chính sách của chính phủ luôn thay đổi, cách mà nhà lãnh đạo ứng phó với sự không chắc chắn là chìa khóa để tồn tại. Giờ đây, khi đã có thể hình dung rõ ràng hơn về "Cái bình thường tiếp theo", sự lạc quan một cách thận trọng cho phép các nhà lãnh đạo lập chiến lược với sự tự tin hơn.

Chủ Đề