Cách điều trị bệnh giãn não thất ở người lớn

Não và tủy sống được bao phủ trong một chất dịch bảo vệ trong suốt gọi là dịch não tủy. Có những khoảng trống trong não [gọi là não thất] cũng chứa đầy dịch não tủy. Các não thất phát triển sớm trong thai kỳ và có thể thấy trên siêu âm trước khi sinh vào 3 tháng giữa thai kỳ, vào khoảng tuần thứ 15.

Nguồn ảnh radnet.bidmc.harvard.edu

Tình trạng này xảy ra ở khoảng 1 trong 1.000 trẻ sơ sinh. Thông thường, chứng giãn não thất chỉ cần điều trị nếu nó gây ra não úng thủy. Vì áp lực quá mức gây ra bởi sự tích tụ của dịch não tủy trong não úng thủy có thể dẫn đến tổn thương thần kinh nghiêm trọng, lâu dài, nên cần phải điều trị kịp thời.

Ngoài ra tràn dịch não có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nó xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ sơ sinh và người lớn từ 60 tuổi trở lên.

Các triệu chứng của giãn não thất là gì?

Trẻ sơ sinh bị giãn não thất nhẹ thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Nếu giãn não thất tiến triển, em bé có thể có các triệu chứng của não úng thủy, bao gồm:

  • Đầu to bất thường
  • Tăng nhanh kích thước đầu
  • Buồn ngủ cực độ
  • Nôn mửa
  • Khó nhìn lên khi đầu hướng về phía trước
  • Co giật không rõ nguyên nhân

Trẻ mới biết đi và trẻ lớn

  • Đau đầu
  • Nhìn mờ hoặc nhìn đôi
  • Mắt cố định hướng xuống
  • Mở rộng bất thường của đầu trẻ mới biết đi
  • Buồn ngủ hoặc thờ ơ
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Cân bằng không ổn định
  • Phối hợp kém
  • Ăn kém
  • Co giật
  • Tiểu không tự chủ
  • Thay đổi hành vi và nhận thức: cáu gắt, thay đổi tính cách, suy giảm thành tích học tập, trì hoãn hoặc các vấn đề với các kỹ năng có được trước đây, chẳng hạn như đi bộ hoặc nói chuyện

Thanh niên và trung niên

  • Đau đầu
  • Mất sự phối hợp hoặc cân bằng
  • Mất kiểm soát bàng quang hoặc đi tiểu thường xuyên
  • Suy giảm thị lực
  • Suy giảm trí nhớ, sự tập trung và các kỹ năng tư duy khác có thể ảnh hưởng đến hiệu suất công việc

Người cao tuổi

Trong số những người lớn từ 60 tuổi trở lên, các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến hơn của giãn não thất là:

  • Mất kiểm soát bàng quang hoặc đi tiểu thường xuyên
  • Mất trí nhớ
  • Mất dần dần các kỹ năng suy nghĩ hoặc lý luận khác
  • Đi lại khó khăn, thường được mô tả là một dáng đi xáo trộn hoặc cảm giác bàn chân bị mắc kẹt
  • Phối hợp kém hoặc cân bằng

Nguyên nhân của giãn não thất là gì?

Không phải lúc nào cũng có một lý do duy nhất khiến trẻ bị giãn não thất, có 4 yếu tố chính có thể gây ra giãn não thất:

  • Một nguyên nhân ngăn cản dịch não tủy lưu thông và hấp thụ bình thường trong não, gây ra não úng thủy
  • Sự mất cân bằng nhẹ trong sản xuất và hấp thụ dịch
  • Khiếm khuyết trong phát triển não
  • Tổn thương hoặc mất mô não

Giãn não thất thường xảy ra một cách tự phát, có nghĩa là một đứa trẻ không thừa hưởng tình trạng bệnh từ cha mẹ. Tuy nhiên, bệnh đầu to lành tính và não úng thủy thường có xu hướng di truyền. Não úng thủy bẩm sinh cũng có thể liên quan đến các bất thường khác trong não hoặc các tình trạng khác như tật nứt đốt sống hoặc khuyết tật tim.

Các yếu tố nguy cơ khác xảy ra ở mọi lứa tuổi:

  • Sang thương hoặc khối u não hoặc tủy sống
  • Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, chẳng hạn như viêm màng não do vi khuẩn hoặc quai bị
  • Chảy máu trong não do đột quỵ hoặc chấn thương đầu
  • Chấn thương sọ não khác

Làm thế nào để chẩn đoán giãn não thất?

Giãn não thất ở trẻ sơ sinh và thai nhi có thể được phát hiện trên các xét nghiệm trước khi sinh hoặc sau khi trẻ được sinh ra.

Các xét nghiệm bao gồm:

  • Siêu âm trước khi sinh, hoặc siêu âm qua thóp ở trẻ sơ sinh
  • Chọc dò ối
  • Chụp cộng hưởng từ [MRI] - để kiểm tra trẻ sơ sinh sau khi sinh

Ở người lớn, chẩn đoán giãn não thất thường dựa trên:

  • Các triệu chứng lâm sàng
  • Khám thần kinh: sẽ phụ thuộc vào tuổi của một người. Bác sĩ thần kinh có thể đặt câu hỏi và thực hiện các bài kiểm tra tương đối đơn giản để đánh giá tình trạng cơ bắp, chuyển động, sức khỏe và các giác quan hoạt động tốt như thế nào.
  • Hình ảnh cộng hưởng từ [MRI] sử dụng sóng vô tuyến và từ trường để tạo ra hình ảnh 3 chiều hoặc mặt cắt ngang chi tiết của não rất có giá trị giúp chẩn đoán giãn não thất.
  • Chụp cắt lớp vi tính [CT] là một công nghệ X-quang chuyên dụng có thể tạo ra các hình ảnh cắt ngang của não. Chụp không đau và nhanh chóng.

Điều trị giãn não thất

Điều trị giãn não thất thai kì

Trong 3 tháng giữa thai kỳ, nếu mẹ siêu âm phát hiện não thất có kích thước dưới 10mm thì không cần quá lo lắng. Mẹ chỉ cần thường xuyên thăm khám theo định kỳ để theo dõi và không cần can thiệp nhiều.

Giãn não thất nhẹ là sự thay đổi bình thường, do tác động phụ của những dị tật khác gây ra. Do đó, khi phát hiện cần kiểm tra và siêu âm kỹ lưỡng với tim và não của thai nhi.

Nếu khi kết quả xét nghiệm cho thấy không có những điểm bất thường, các bác sĩ sẽ theo dõi mẹ bầu trong một vài ngày để có kết luận chính xác nhất hoặc mẹ bầu có thể được theo dõi tại nhà cho đến khi sinh. Ngược lại, nếu kết quả xét nghiệm cho kết quả não úng thủy, thì thai phụ phải ngay lập tức phải nhập viện để được theo dõi, nếu trường hợp nặng phải chấp nhận bỏ thai, đảm bảo cho những lần mang thai sau.

Điều trị giãn não thất ở các lứa tuổi khác

Điều trị chủ yếu bằng phương pháp phẫu thuật bao gồm 2 phương pháp sau:

  • Hệ thống shunt: phương pháp điều trị phổ biến nhất cho bệnh não úng thủy là phẫu thuật đặt hệ thống thoát nước, được gọi là shunt. Nó bao gồm một ống dài, linh hoạt với một van giữ chất lỏng từ não chảy đúng hướng và đúng tốc độ.

Một đầu của ống thường được đặt ở một trong các tâm thất của não. Sau đó, ống được đặt dưới da đến một bộ phận khác của cơ thể, nơi dịch não tủy dư thừa có thể được hấp thụ dễ dàng hơn - chẳng hạn như bụng hoặc một buồng trong tim.

Những người mắc bệnh não úng thủy thường cần một hệ thống shunt cho đến hết đời và cần phải theo dõi thường xuyên.

  • Phẫu thuật nội soi thất thứ ba

Phẫu thuật nội soi thất thứ ba là một thủ tục phẫu thuật có thể được sử dụng cho một số người. Trong thủ tục, bác sĩ phẫu thuật sử dụng một máy quay video nhỏ để có tầm nhìn trực tiếp bên trong não sau đó tạo một lỗ ở đáy của một trong các tâm thất hoặc giữa các tâm thất để cho phép dịch não tủy chảy ra khỏi não.

Ngoài ra có thể kết hợp nội soi cắt lỗ thông thứ ba / cắt đám rối mạch mạc.

Tiên lượng dài hạn cho giãn não thất

Hầu hết trẻ sơ sinh bị giãn não thất đơn giản không có tổn thương não khác hoặc các vấn đề về phát triển sẽ có sự phát triển hoàn toàn bình thường và khỏe mạnh.

Nếu được điều trị kịp thời, trẻ bị não úng thủy không có các tổn thương não nghiêm trọng khác có tiên lượng tốt để phát triển bình thường.

Giãn não thất hay còn gọi là não úng thủy, tràn dịch não là hậu quả của tình trạng mất cân xứng giữa sản xuất và hấp thụ dịch não tủy não.

Giãn não thất phần lớn do tắc nghẽn lưu thông và cản trở tái hấp thụ dịch não thất. Giãn não thất có 2 thể: thể tràn dịch não trong và tràn dịch não ngoài. Tràn dịch não trong phần lớn do tắc nghẽn ống sylvius do biến chứng của nhiễm khuẩn hay hậu quả của các khối u chèn ép tại đó. Tràn dịch não ngoài nguyên nhân phổ biến là do biến chứng viêm màng não như lao màng não, viêm màng não nhiễm khuẩn hoặc do biến chứng xuất huyết.

Giãn não thất là một tình trạng hiếm gặp và thường mắc phải ở trẻ sơ sinh. Cứ 1000 trẻ sơ sinh sẽ có 1 trẻ mắc phải vấn đề này. Thông thường, tình trạng này không cần điều trị nếu nó không gây não úng thủy.

Nguyên nhân gây ra giãn não thất

Giãn não thất hiện nay chưa có nguyên nhân gây ra cụ thể. Theo các bác sĩ, một số nguyên nhân có thể gây ra bệnh bao gồm:

  • Một vấn đề sức khỏe ngăn dịch não tủy lưu thông và được hấp thụ bình thường, khiến dịch tích tụ dần trong não thất – não úng thủy;
  • Sự mất cân bằng giữa sản xuất và hấp thụ dịch não tủy;
  • Khiếm khuyết trong quá trình phát triển não;
  • Tổn thương hoặc mất mô não;
  • Nhiễm trùng: Viêm màng não mủ, bệnh lao hoặc nang ký sinh trùng;
  • Xuất huyết: Xuất huyết não thất và vùng dưới màng nhện;
  • U não;
  • Dị dạng tĩnh mạch Galen [bệnh hiếm];
  • Chấn thương vùng đầu;
  • Tác động của phẫu thuật thần kinh, gây chảy máu vào hệ thống não thất.

Dấu hiệu và triệu chứng của giản não thất

Một số dấu hiệu và triệu chứng của giãn não thất thường gặp như:

  • Thóp phồng;
  • Giãn tĩnh mạch da đầu và khớp sọ;
  • Đôi khi tim đập chậm, có khoảng ngừng thở;
  • Đầu to bất thường;
  • Kích thước đầu tăng nhanh;
  • Cực kì buồn ngủ;
  • Nôn mửa;
  • Co giật không rõ lí do;
  • Chán ăn.

Giãn não thất có nguy hiểm không?

Hiện nay giãn não thất ở trẻ em đã có biện pháp điều trị thích hợp, thậm chí nếu bệnh ở mức độ nhẹ [giãn não thất 10mm trở xuống] đôi khi chỉ cần theo dõi và tự hồi phục sau một thời gian. Mặc dù cách điều trị bằng phẫu thuật, bao gồm đặt hệ thống dẫn lưu dịch não tủy shunt và nội soi thông sàn não thất III, sẽ mang lại hiệu quả chữa bệnh cho trẻ, nhưng vẫn tiềm tàng một số nguy cơ rủi ro.

Vì thế, giãn não thất là một tình trạng khá nguy hiểm có thể xảy ra với thai nhi và trẻ nhỏ. Hiện nay vẫn chưa có biện pháp can thiệp dành cho em bé còn trong bụng mẹ. Do vậy sản phụ cần tuân thủ siêu âm thai nghén định kỳ để phát hiện sớm bất thường của thai nhi.

Những phương pháp dùng để điều trị giãn não thất

Đặt Shunt não thất

Đây là loại phẫu thuật giúp điều trị dịch não tủy dư thừa trong não. Trẻ sẽ được gây mê khi thực hiện thủ thuật này. Tuy nhiên, đặt Shunt não thất có thể gây ra một số rủi ro như:

  • Phản ứng với thuốc mê
  • Khó thở
  • Thay đổi về huyết áp hoặc nhịp thở
  • Chảy máu
  • Nhiễm trùng
  • Cục máu đông hoặc chảy máu trong não
  • Sưng não
  • Rò rỉ dịch não tủy dưới da
  • Tổn thương mô não
  • Co giật

Phẫu thuật nội soi thất thứ ba

Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ tạo một lỗ nhỏ ở não thất thứ ba để giúp dịch não tủy chảy ra khỏi não.

Bác sĩ thường chỉ định loại phẫu thuật này nếu trẻ có:

  • Não úng thủy tắc nghẽn
  • Tụ máu dưới màng cứng sau khi đặt Shunt
  • Nhiễm trùng hệ thống Shunt
  • Hội chứng não thất hình khe

Làm thế nào để phòng ngừa giãn não thất?

  • Nếu đang mang thai, hãy chăm sóc trước khi sinh thường xuyên. Theo lịch trình đề nghị của bác sĩ để kiểm tra trong khi mang thai có thể làm giảm nguy cơ chuyển dạ sớm có nguy cơ bị tràn dịch não và các biến chứng khác.
  • Bảo vệ chống lại bệnh truyền nhiễm: thực hiện theo các lịch trình tiêm chủng và sàng lọc được đề nghị cho độ tuổi và giới tính . Ngăn ngừa và điều trị kịp thời các bệnh nhiễm trùng và các bệnh khác liên quan đến não úng thủy có thể làm giảm nguy cơ của bạn.
  • Để ngăn ngừa chấn thương đầu: sử dụng thiết bị an toàn phù hợp. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em, hãy sử dụng ghế an toàn cho trẻ em phù hợp với độ tuổi và kích cỡ phù hợp cho tất cả các chuyến đi bằng ô tô.
  • Luôn luôn thắt dây an toàn trong xe cơ giới. Trẻ nhỏ nên được bảo đảm trong ghế an toàn cho trẻ em hoặc ghế nâng. Tùy thuộc vào kích thước của chúng, trẻ lớn hơn có thể được hạn chế đầy đủ với dây an toàn.

Lưu ý bài viết trên chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chuẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Bên cạnh đó, các bạn có thể truy cập finizz.com để được tư vấn, tìm và đặt lịch hẹn một cách nhanh và đơn giản nhất. Cũng như đọc thêm các bài viết khác tại songkhoe.medplus.vn nhé.

Một số bài viết có thể bạn quan tâm: 

Nguồn: Tổng hợp

Video liên quan

Chủ Đề