Cách thức xây dựng chỉ số PCI tại Việt Nam

Đây là những điểm đáng lưu ý trong Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh [PCI] năm 2021 vừa được Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam [VCCI] cùng Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ công bố. Tuy nhiên, cộng đồng DN cho rằng, vẫn còn nhiều nút thắt cần được chính quyền các địa phương tháo gỡ.

Chi phí phi chính thức giảm mạnh

Báo cáo PCInăm2021 được xây dựng dựa trên thông tin phản hồi từ 11.312 DN, đang hoạt động ở 22 địa phương tại Việt Nam. Chia sẻ về kết quả nổi bật của Báo cáo PCInăm2021, ông Phạm Tấn Công, Chủ tịch VCCI cho biết, PCI bình quân đã có sự thay đổi so với năm trước. Điểm PCI gốc năm 2021 đạt 65,53 điểm, cao hơn 1,6 điểm so với điểm PCI gốc năm 2020 và liên tục tăng từ năm 2017 đến năm 2021. Như vậy cho thấy, trong bối cảnh các địa phương phải đối diện với nhiều khó khăn chưa từng có do dịch Covid-19, chất lượng điều hành kinh tế cấp tỉnh tại Việt Nam tiếp tục duy trì xu hướng cải thiện theo thời gian.

Hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ phần Xuân Hòa Việt Nam [TP Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc].

Phân tích cụ thể, ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng ban Pháp chế VCCI nhấn mạnh, DN ghi nhận tính năng động của chính quyền địa phương có kết quả tốt nhất từ trước tới nay. Theo đó, có tới 85,6% DN nhận thấy, UBND tỉnh vận dụng pháp luật linh hoạt nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi; 74% DN đồng ý với nhận định “khi quy định của Trung ương chưa rõ ràng, UBND tỉnh năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh” và 62% DN cho biết, chính quyền tỉnh có thái độ tích cực với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực tư nhân.

Thêm điểm sáng nổi bật trong Báo cáo PCI năm 2021 được ông Đậu Anh Tuấn đề cập chính là chỉ số chi phí phi chính thức của các DN đã giảm mạnh, cải cách hành chính có chuyển biến tích cực, với hiệu quả và hiệu lực thực thi tại các cấp địa phương gia tăng. “Điều tra vào năm 2015-2016 cho thấy, cứ 10 DN, có tới 7 DN phải chi trả chi phí phi chính thức. Tới năm 2021, con số này đã giảm xuống còn 41,4%. Điều này thể hiện tính hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng của Đảng, Nhà nước cũng như những nỗ lực cải cách hành chính từ Trung ương tới địa phương đã phát huy tác dụng”, ông Đậu Anh Tuấn cho biết.

Dù vậy, Báo cáo PCI năm 2021 cho thấy, nhiều DN vẫn gặp phiền hà với một số lĩnh vực như thuế, phí, đất đai, bảo hiểm xã hội và xây dựng. PCI năm 2021 cũng chỉ ra những gánh nặng tuân thủ của DN với các thủ tục cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện và những trở ngại từ lâu mà DN gặp phải khi tiếp cận

Chất lượng cải cách phụ thuộc vào tư duy, quyết tâm của lãnh đạo

Bảng xếp hạng PCI phản ánh trải nghiệm thực tế của DN về các khía cạnh trong hoạt động điều hành kinh tế địa phương. Kết quả PCI so sánh được giữa các tỉnh, thành phố và giúp thúc đẩy hành động cải cách. Chính vì vậy, nhìn vào bảng xếp hạng PCI, các ý kiến cũng chỉ ra rằng, để cải thiện được thực chất năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đem đến sự hài lòng cho DN, vấn đề cốt lõi chính là tư duy, quyết tâm, tinh thần năng động, cầu thị, lắng nghe của lãnh đạo chính quyền địa phương.

Dẫn chứng về nhận định này, ông Đậu Anh Tuấn cho rằng, việc cải thiện các chỉ số PCI nằm trong tầm tay của chính quyền các địa phương và có thể thực hiện ngay, với chi phí không cao nhưng hiệu quả lại vô cùng lớn... Ví như công khai thông tin về các cơ chế, chính sách liên quan đến DN, hay chủ động hỗ trợ DN tiếp cận chính sách hỗ trợ, tiếp cận đất đai, hay hướng dẫn tuân thủ các quy định... Năm 2021,Quảng Ninh tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng chỉ số PCI với 73,02/100 điểm và là lần thứ 5 liên tiếp giữ vị trí này trên bảng xếp hạng chỉ số PCI.

“Để có được thành quả này, Quảng Ninh là địa phương đi đầu trong sáng kiến về cải thiện môi trường kinh doanh. Ít có địa phương đạt được thành công trong thu hút tư nhân đầu tư vào hạ tầng, từ đường cao tốc, cho đến cảng biển, sân bay. Quảng Ninh có cách tiếp cận rất thực chất trong việc lắng nghe và tìm giải pháp để nhà đầu tư đã vào Quảng Ninh là hài lòng, gặp thuận lợi, thông qua mô hình ban hỗ trợ đầu tư, tổ chăm sóc các nhà đầu tư...”, ông Đậu Anh Tuấn cho biết.

Bảng xếp hạng PCI năm 2021 cũng cho thấy, Hải Phòng vượt 5 bậc lên đứng thứ hai với 70,61/100 điểm. Đây là vị trí cao nhất từ trước đến nay của địa phương này nhờ việc tạo môi trường kinh doanhthuận lợicùng những nỗ lực về đối thoại với DN, nhà đầu tư. Đáng chú ý, bảng xếp hạng PCI năm 2021 đánh dấu sự trở lại ấn tượng của Vĩnh Phúc với 69,69/100 điểm, tăng 24 bậc, đứng thứ 5 toàn quốc.

Chia sẻ về hành trình chinh phục bảng xếp hạng PCI năm 2021, Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc Lê Duy Thành cho biết, đó là một chặng đường vô cùng khó khăn và nhiều thách thức. Trong đó, thách thức lớn nhất trong triển khai thực hiện cải thiện chỉ số PCI chính là thay đổi tư duy, cách tiếp cận của đội ngũ cán bộ, công chức. Để cải thiện chỉ số PCI, tỉnh Vĩnh Phúc đã đặt ra mục tiêu “3 tốt”, gồm: Môi trường pháp lý tốt và toàn diện; hạ tầng kỹ thuật tốt; phục vụ DN tốt. Trong đó, công tác cải cách thủ tục hành chính được địa phương coi là nhiệm vụ trọng tâm và triển khai quyết liệt theo hướng giảm thiểu thời gian, đơn giản hóa về thủ tục.

Bài và ảnh:VŨ DUNG

Thứ tư, 27-04-2022 | 09:18:00 AM GMT+7 Bản in

Chỉ số PCI do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam [VCCI] thực hiện với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ [USAID] tại Việt Nam.

Chỉ số PCI là tên viết tắt tiếng Anh của Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh [Provincial Competitiveness Index] – Chỉ số đo lường và đánh giá chất lượng điều hành kinh tế, mức độ thuận lợi, thân thiện của môi trường kinh doanh và nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền các tỉnh, thành phố tại Việt Nam, qua đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.

Được xây dựng từ dữ liệu điều tra doanh nghiệp thường niên có quy mô lớn nhất, thực hiện một cách công phu nhất tại Việt Nam hiện nay, Chỉ số PCI chính là “tập hợp tiếng nói” của cộng đồng doanh nghiệp dân doanh về môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành phố ở Việt Nam.

Chỉ số PCI không nhằm mục đích nghiên cứu khoa học đơn thuần hoặc để biểu dương hay phê phán những tỉnh có điểm số PCI cao hay thấp. Thay vào đó, chỉ số PCI tìm hiểu và lý giải vì sao một số tỉnh, thành vượt lên các tỉnh, thành khác về phát triển kinh tế tư nhân, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế.

Theo Tạp chí Diễn đàn doanh nghiệp

//diendandoanhnghiep.vn/truc-tiep-le-cong-bo-bao-cao-chi-so-nang-luc-canh-tranh-cap-tinh-pci-viet-nam-2021-221953.html

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI [viết tắt của Provincial Competitiveness Index] là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ [USAID]. Chỉ số này được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 cho 42 tỉnh, thành. Từ lần thứ hai, năm 2006 trở đi đến nay, tất cả các tỉnh thành Việt Nam đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng được tăng cường thêm.

Phân loại chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2010 theo nhóm

Mục lục

  • 1 Phương pháp đánh giá
  • 2 Bình luận
  • 3 Bảng xếp hạng các năm[5]
  • 4 Tác động
  • 5 Tham khảo
  • 6 Liên kết ngoài

Phương pháp đánh giáSửa đổi

PCI là chỉ số về chất lượng điều hành [governance index], đánh giá các lĩnh vực điều hành kinh tế thuộc thẩm quyền của chính quyền tỉnh, thành phố ở Việt Nam. PCI được xem là một công cụ chính sách, hướng tới thay đổi thực tiễn. PCI có nguồn gốc từ Việt Nam do một nhóm chuyên gia trong và ngoài nước của VCCI và USAID phát triển.[1].

Để xây dựng PCI, VCCI tiến hành khảo sát doanh nghiệp tại các tỉnh, thành phố theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tổ. Mỗi năm, có khoảng gần 10 nghìn doanh nghiệp dân doanh trả lời điều tra PCI. Để xây dựng bộ chỉ số này, ngoài dữ liệu điều tra, nhóm nghiên cứu PCI của VCCI còn sử dụng các thông tin khác đã công bố của các bộ, ngành...

Có tất cả 10 chỉ số thành phần [với thang điểm 100] nhằm đánh giá và xếp hạng các tỉnh về chất lượng điều hành cấp tỉnh tại Việt Nam. Những chỉ số đó là:

  • Gia nhập thị trường
  • Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
  • Tính minh bạch
  • Chi phí thời gian
  • Chi phí không chính thức
  • Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
  • Cạnh tranh bình đẳng
  • Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
  • Đào tạo lao động
  • Thiết chế pháp lý

[2]

Bình luậnSửa đổi

Theo TS Nguyễn Đình Cung, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương:"Triết lý của nó [điều tra PCI] là đánh giá hiệu quả điều hành, điều mà chính quyền địa phương nào cũng có thể làm được do phụ thuộc vào tư duy chứ không phụ thuộc vào điều kiện địa lý hay các điều kiện khác. Càng nhiều tổ chức độc lập đánh giá về các đối tượng có tổ chức, có chức quyền tác động mạnh đến môi trường kinh doanh và đời sống dân sinh thì xã hội càng có thêm nhiều sự giám sát tích cực..." [3]

Theo Thống kê của các nhóm nghiên cứu PCI, việc tăng một điểm của chỉ số Tính minh bạch trong PCI sẽ giúp tăng 13% số doanh nghiệp trên 1.000 dân, 17% đầu tư bình quân đầu người và 62 triệu đồng lợi nhuận trên mỗi doanh nghiệp. Cải thiện một điểm trong chỉ số Đào tạo lao động giúp tăng 30% số doanh nghiệp trên 1.000 dân, 47% đầu tư bình quân đầu người và 58 triệu đồng lợi nhuận trên mỗi doanh nghiệp [4].

Bảng xếp hạng các năm[5]Sửa đổi

Để so sánh thứ tự từ thấp đến cao của năm nào đó, xin mời kích vào biểu tượng trên đầu mỗi cột:

STT Tên tỉnh Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1 An Giang 60.45 66.47 61.12 62.42 61.94 62.22 63.42 59.07 58.10 57.61
2 Bà Rịa – Vũng Tàu 56.90 65.63 60.51 65.96 60.55 66.13 59.14 56.99 59.05 59.51
3 Bạc Liêu 42.89 42.49 40.92 52.04 58.20 63.99 62.85 59.89 59.50 58.44
4 Bắc Giang 56.99 55.48 47.44 57.50 58.02 60.79 57.08 54.79 57.33 57.61
5 Bắc Kạn 48.73 46.47 39.78 47.50 51.09 52.71 51.00 53.53 53.02 53.20
6 Bắc Ninh 54.74 58.96 59.57 65.70 64.48 67.27 62.26 61.07 60.92 59.91
7 Bến Tre 53.11 62.88 62.42 64.09 63.11 59.90 58.35 62.78 59.70 60.10
8 Bình Dương 76.23 77.20 71.76 74.04 65.72 60.79 59.64 58.15 58.82 58.89
9 Bình Định 66.49 69.46 60.67 65.97 60.37 52.71 63.06 59.37 59.72 59.23
10 Bình Phước 46.29 50.38 53.71 56.15 57.24 65.87 55.82 57.47 57.79 56.41
11 Bình Thuận 52.66 57.66 58.75 64.96 58.45 59.90 54.08 59.09 59.16 58.83
12 Cà Mau 43.99 56.19 58.64 61.96 53.57 59.43 53.76 53.80 53.22 54.40
13 Cao Bằng 46.63 40.18 41.02 45.43 53.56 50.98 50.55 52.30 52.04 54.44
14 Cần Thơ 58.30 61.76 56.32 62.17 62.46 62.66 60.32 61.46 59.94 59.81
15 Đà Nẵng 75.39 72.96 72.18 75.96 69.77 66.98 61.71 66.45 66.87 68.34
16 Đắk Lắk 51.65 51.05 53.33 57.37 57.20 53.46 55.94 57.13 58.76 59.00
17 Đắk Nông 38.95 37.96 41.01 46.96 48.91 52.87 53.91 54.68 53.90 48.96
18 Điện Biên 42.28 41.70 36.39 59.32 55.12 59.96 45.12 56.23 50.32 56.48
19 Đồng Nai 64.64 62.33 59.42 63.16 59.49 64.77 62.29 56.93 57.26 57.79
20 Đồng Tháp 58.13 64.89 64.64 68.54 67.22 67.06 63.79 63.35 65.28 66.39
21 Gia Lai 53.06 56.16 51.82 56.01 53.45 55.07 56.50 57.96 56.16 56.83
22 Hà Giang 48.49 54.59 48.18 58.16 53.94 57.62 53.00 55.04 52.47 50.45
23 Hà Nam 47.27 51.29 55.13 56.89 52.19 51.58 51.92 57.81 56.57 58.49
24 Hà Nội 50.34 56.73 53.94 58.18 55.73 58.28 53.40 57.67 58.89 59.00
25 Hà Tĩnh 42.36 45.56 47.44 55.26 57.22 65.97 56.27 55.88 58.19 57.20
26 Hải Dương 52.70 53.23 54.07 58.96 57.31 58.41 56.29 56.37 58.63 58.37
27 Hải Phòng 49.98 53.19 47.68 57.57 54.64 57.07 53.58 59.76 58.25 58.65
28 Hậu Giang 52.61 59.41 55.34 64.38 63.91 57.40 62.01 59.29 58.91 58.33
29 Hòa Bình 50.17 50.18 48.35 47.82 49.89 56.52 55.51 52.15 56.57 57.13
30 Hưng Yên 56.91 57.47 57.53 61.31 49.37 59.29 58.01 53.91 55.14 55.10
31 Khánh Hòa 55.33 52.42 52.12 58.66 56.75 59.11 58.82 57.49 59.78 58.69
32 Kiên Giang 51.27 52.82 52.23 63.04 58.90 59.98 62.96 63.55 61.10 60.31
33 Kon Tum 41.38 44.54 41.94 54.28 57.01 57.10 51.39 56.04 54.66 56.55
34 Lai Châu 36.76 38.19 43.95 55.55 51.22 60.36 52.47 55.78 50.60 52.77
35 Lạng Sơn 49.64 43.23 45.63 52.52 50.30 54.26 56.29 52.76 55.05 54.61
36 Lào Cai 64.11 66.95 61.22 70.47 67.97 73.53 63.08 59.43 64.67 62.32
37 Lâm Đồng 52.25 49.85 48.10 52.93 58.26 51.75 52.84 57.22 58.79 59.04
38 Long An 50.40 58.82 63.99 64.44 62.74 67.12 60.21 59.36 61.37 60.86
39 Nam Định 48.89 51.76 49.52 52.60 55.63 55.48 52.23 56.31 58.52 59.62
40 Nghệ An 54.43 49.76 48.46 52.56 52.38 55.46 54.36 55.83 58.82 58.47
41 Ninh Bình 56.82 57.67 56.14 58.31 62.85 61.12 58.87 58.71 60.75 58.51
42 Ninh Thuận 45.82 47.33 47.82 54.91 56.61 57.00 59.76 54.22 56.88 57.45
43 Phú Thọ 54.42 55.64 52.49 53.40 52.47 60.31 55.54 53.91 57.72 58.37
44 Phú Yên 54.93 57.87 51.24 54.77 58.18 55.15 53.36 54.48 56.44 56.15
45 Quảng Bình 47.90 49.51 44.17 55.68 55.32 58.16 55.84 58.25 56.50 56.71
46 Quảng Nam 56.42 62.92 59.97 61.08 59.34 63.40 60.27 58.76 59.97 61.06
47 Quảng Ngãi 44.20 51.39 50.05 52.34 52.21 62.24 58.33 62.60 59.55 59.70
48 Quảng Ninh 53.25 58.34 54.30 60.81 64.41 63.25 59.55 63.51 62.16 65.75
49 Quảng Trị 52.08 51.10 50.72 55.32 61.68 63.08 55.91 53.13 55.07 57.32
50 Sóc Trăng 55.34 64.68 54.24 56.63 61.49 62.68 55.01 58.97 58.13 59.04
51 Sơn La 45.22 50.35 46.60 53.40 49.26 54.32 58.99 53.86 55.28 57.21
52 Tây Ninh 48.35 53.92 45.09 59.03 57.93 60.43 51.95 61.15 59.62 59.66
53 Thái Bình 50.54 55.99 54.27 54.58 60.04 53.69 58.37 59.10 57.37 57.64
54 Thái Nguyên 52.71 52.02 46.03 58.58 56.54 53.57 60.07 58.96 61.25 61.21
55 Thanh Hóa 45.30 52.82 46.22 57.32 55.68 60.62 55.11 61.59 60.33 60.74
56 Thừa Thiên Huế 50.53 62.44 60.71 64.23 61.31 60.95 57.12 65.56 59.98 58.52
57 Tiền Giang 52.18 64.63 57.27 65.81 59.63 59.58 57.63 57.19 55.11 56.74
58 TP.HCM 63.39 64.83 60.15 63.22 59.67 61.93 61.19 61.19 62.73 61.36
59 Trà Vinh 56.83 56.30 55.17 63.22 65.80 57.56 62.75 60.87 58.58 57.55
60 Tuyên Quang 47.21 52.13 52.09 57.92 57.90 53.67 47.81 48.98 55.20 56.81
61 Vĩnh Long 64.67 70.14 64.97 67.24 63.40 54.10 62.97 59.73 59.54 59.49
62 Vĩnh Phúc 61.27 66.06 69.37 66.65 61.73 62.57 55.15 58.86 61.81 62.56
63 Yên Bái 56.85 59.73 57.79 61.71 60.16 63.05 55.36 52.67 54.77 56.64

Tác độngSửa đổi

PCI được xem là "tiếng nói" quan trọng của các doanh nghiệp dân doanh về môi trường kinh doanh địa phương, là kênh thông tin tham khảo tin cậy về địa điểm đầu tư, là một động lực cải cách quan trọng đối với môi trường kinh doanh cấp tỉnh của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh phân cấp từ Trung ương xuống cấp tỉnh tại Việt Nam diễn ra mạnh mẽ.[6]

Những năm đầu tiên sau khi công bố, nhiều tỉnh, thành phố đã có những phản đối mạnh về chỉ số này nhưng dần dần đã chấp nhận và sử dụng rộng rãi [7]. Theo thống kê của VCCI đã có hơn 40 tỉnh, thành phố sử dụng kết quả PCI để ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chương trình hành động [của Tỉnh uỷ, UBND] nhằm cải thiện môi trường kinh doanh chất lượng điều hành kinh tế. [8] Từ hoạt động PCI, VCCI tiếp tục công bố bảng xếp hạng các bộ, ngành MEI [9]

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
  2. ^ Hà Nội tụt hạng trong danh sách năng lực cạnh tranh
  3. ^ "Đến lúc cần nâng cấp PCI"”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2010.
  4. ^ Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009: Dấu ấn của Đề án 30[liên kết hỏng]
  5. ^ Bảng xếp hạng
  6. ^ “PCI - "tấm gương" và động lực cải cách”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2012.
  7. ^ PCI thể hiện năng lực điều hành kinh tế
  8. ^ “40 tỉnh, thành ra nghị quyết nâng cao năng lực cạnh tranh”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ "Cham-diem"-cac-bo-nganh-cua-chinh-phu.html Chấm điểm các bộ, ngành[liên kết hỏng]

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Website chính thức của PCI
  • Tải báo cáo và số liệu PCI các năm
  • Website PCI của tỉnh Lào Cai Lưu trữ 2015-10-26 tại Wayback Machine
  • Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2007 và các bài liên quan[liên kết hỏng]

Video liên quan

Chủ Đề