Cách tính LTD

Skip to content

Are you in a crisis? Call 800-273-8255 or text TALK to 741741.

Receive updates from the American Foundation for Suicide Prevention

© 2022 American Foundation for Suicide Prevention. All rights reserved.

Tỷ lệ nợ xấu là gì, vì sao cần biết tỷ lệ nợ xấu và làm sao để tính tỉ lệ này?... Tất cả sẽ được giải đáp qua bài viết sau.

Tỷ lệ nợ xấu là gì?

Nợ xấu trong tiếng Anh là Non - Performing loan ratio được viết tắt thành NPL, hay còn được gọi bằng thuật ngữ phổ thông hơn là bad debt. 

Tỷ lệ nợ xấu là thuật ngữ bạn thường nghe thấy khi làm việc hoặc đọc các thông cáo báo chí về ngành ngân hàng. Thực tế là cụm thuật ngữ này được dùng để chỉ các khoản nợ khó đòi, có thời hạn quá hạn lớn và được cho là khó có khả năng thu hồi. Nó chính là các khoản ngân hàng cho khách hàng vay nhưng khi đến hạn thu hồi, ngân hàng không thể đòi được do khách hàng làm ăn thua lỗ, đóng cửa dẫn đến mất khả năng thanh toán. 

Các thời hạn dành cho mỗi khoản nợ khác nhau sẽ khác nhau, tuy nhiên thời hạn thường gặp dành cho các khoản vay ngắn hạn là 90 - 180 ngày. 

Nói ngắn gọn, tỷ lệ nợ xấu là khoản không có khả năng thu hồi.

Biết tỷ lệ nợ xấu để làm gì?

Mục đích của tỷ lệ nợ xấu là gì và ai cần đến con số này? Các nhà phân tích tài chính thường sử dụng tỷ lệ nợ xấu để so sánh chất lượng danh mục cho vay giữa các ngân hàng. Các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao có thể dẫn đến thất bại của ngân hàng. Các nhà kinh tế kiểm tra tỷ lệ nợ xấu để dự đoán bất ổn tiềm ẩn trên thị trường tài chính. Nhà đầu tư có thể cần biết tỷ lệ nợ xấu để chọn nơi đầu tư tiên của mình. Họ sẽ xem các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp là khoản đầu tư có rủi ro thấp hơn so với các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao.

Công thức tính tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu = tổng nợ xấu/tổng dư nợ

Ngân hàng nhà nước Việt nam có quyết định 492/2005/QĐ - NHNN vào ngày 22 tháng 4 năm 2005 về các khoản dư nợ tín dụng từ khách hàng được chia loại từ nhóm 1 đến nhóm 5 tương đương với các loại nợ:

-       Nợ đủ tiêu chuẩn

-       Nợ cần chú ý

-       Nợ dưới tiêu chuẩn

-       Nợ nghi ngờ

-       Nợ có khả năng mất vốn

Trong đó các khoản nợ thuộc nhóm từ [3] đến [5] được coi là nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng và mức độ rủi ro của danh mục cho vay mà ngân hàng có, số lượng đồng nợ xấu trên tổng số 100 đồng cho vay. 

Khi ngân hàng gặp rắc rối hoặc có vấn đề trong việc quản lý chất lượng các khoản vay từ khách thì tỷ lệ nợ xấu có tình trạng tăng cao hơn trung bình trong ngành và có chiều hướng tăng lên. 

Khi tỷ lệ này thấp so với trung bình ngành và có chiều hướng giảm tức là ngân hàng đang quản lý tốt các khoản vay tín dụng. Hoặc cũng có trường hợp ngân hàng dùng chính sách xóa nợ, thay đổi các phân loại của khoản nợ. 

Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam vẫn trong khoảng 0,98% đến gần 3% từ thống kế của một trang web uy tín trong ngành ngân hàng. 

Phân loại nợ xấu

Nợ đủ tiêu chuẩn 

Là các khoản nợ còn trong hạn thanh toán và được chủ nợ đánh giá là có thể thu hồi được cả gốc lẫn lãi đúng hạn định.

Có thể là các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được chủ nợ đánh giá là có khả năng thu hồi được cả gốc lẫn lãi bao gồm cả lãi quá hạn. 

Nợ cần chú ý

Là các khoản vay nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày. Hoặc các khoản nợ cần phải điều chỉnh hạn trả nợ lần đầu. Khoản nợ này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi, tuy nhiên vẫn có dấu hiệu của khả năng trả nợ kém.

Nợ dưới tiêu chuẩn               

Khoản này bao gồm những khoản vay quá hạn từ 91 đến 180 ngày; những khoản nợ đã gia hạn lần đầu tiên; những khoản đã miễn hoặc giảm lãi; những khoản vay mà ngân hàng không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn; những khoản vay khiến ngân hàng có khả năng tổn thất. 

Nợ nghi ngờ

Khoản này thuộc nhóm nợ mà các khoản vay quá hạn từ 181 đến 360 ngày; những khoản vay này đã nợ cơ cấu lại thời hạ trả nợ lần đầu mà vẫn tiếp tục quá hạn dưới 90 ngày; hoặc những khoản vay đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2… và có khả năng gây tổn thất cho chủ nợ cao. 

Nợ có khả năng mất vốn

Đây là nhóm các khoản vay nợ quá hạn trên 360 ngày. Đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhiều lần nhưng vẫn không thể thu hồi nợ. Những khoản vay không còn khả năng thu hồi, gây mất vốn. 

Tác động của việc gia tăng tỷ lệ nợ xấu

Khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng gia tăng khả năng tiếp cận vốn của khách hàng do lãi suất và điều kiện vay vốn trở nên khó khăn hơn. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự lưu thông dòng vốn vào sự phát triển của nền kinh tế. 

Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì nguy cơ ảnh hưởng đến dòng vốn của các ngân hàng thương mại càng to. Đây là nguyên nhân chính kiềm chế sự lưu thông của tín dụng trong nền kinh tế. 

Tỷ lệ nợ xấu cao là biểu hiện của chất lượng cho vay thiếu hiệu quả. Hoạt động tín dụng đạt kết quả thấp, ảnh hưởng khả năng thanh khoản, giới hạn sự phát triển của hoạt động tín dụng, ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng, hạ thấp năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 

Ngoài việc đánh giá các tổ chức tín dụng, ngân hàng thông qua tỷ lệ nợ xấu thì cũng cần xem xét thực trạng nền kinh tế và người vay ở nhiều phương diện trên cơ sở khách quan và chủ quan.

Nợ xấu luôn là điều mà các ngân hàng thương mại quan ngại nhất. Nó ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng trên nhiều phương diện do đó các ngân hàng đang rất quan tâm đến việc kiểm soát tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất có thể.

Hi vọng qua các thông tin chia sẻ về tỷ lệ nợ xấu là gì và những điều liên quan sẽ phần nào giải đáp thắc mắc của bạn về khía cạnh này.

Hà Phương

Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản là gì? Công thức tính tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản? Ví dụ về tỷ lệ nợ trên tài sản? Tại sao tỷ lệ nợ trên tài sản lại quan trọng đối với doanh nghiệp? Hạn chế của tỷ lệ nợ trên tài sản?

Kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng của doanh nghiệp. Công cụ mà các chủ thể ưu tiên sử dụng đó là tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản. Tỷ lệ nợ trên tài sản của một công ty là một trong những nhóm tỷ lệ nợ hoặc tỷ lệ đòn bẩy được đưa vào phân tích tỷ số tài chính. Tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được trả bằng tiền đi vay, được thể hiện bằng nợ trên bảng cân đối kế toán của công ty kinh doanh. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về tỷ lệ nợ trên tổng tài sản.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

1. Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản là gì?

Tỷ lệ nợ trên tài sản là một tỷ lệ đòn bẩy đo lường số lượng tổng tài sản được tài trợ bởi các chủ nợ thay vì các nhà đầu tư. Nói cách khác, nó cho thấy tỷ lệ phần trăm tài sản được tài trợ bằng cách đi vay so với phần trăm nguồn lực được tài trợ bởi các nhà đầu tư. Nó là một chỉ báo về đòn bẩy tài chính hoặc thước đo khả năng thanh toán.1 Nó cũng cung cấp cho các nhà quản lý tài chính cái nhìn sâu sắc về tình trạng tài chính hoặc tình trạng khó khăn của một công ty.

Ví dụ: nếu công ty của bạn có tỷ lệ nợ trên tài sản là 0,55, điều đó có nghĩa là một số dạng nợ đã cung cấp 55% mỗi đô la tài sản của công ty bạn. Nếu khoản nợ đã tài trợ cho 55% hoạt động của công ty bạn, thì vốn chủ sở hữu đã tài trợ cho 45% còn lại.

Tỷ lệ nợ trên tài sản cao có thể có nghĩa là công ty của bạn sẽ gặp khó khăn khi vay thêm tiền hoặc chỉ có thể vay tiền với lãi suất cao hơn nếu tỷ lệ này thấp hơn. Các công ty có đòn bẩy tài chính cao có thể tự đặt mình vào nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc phá sản tùy thuộc vào loại hình công ty và ngành. Một số ngành có thể sử dụng nhiều vốn vay hơn các ngành khác.

Về cơ bản, nó minh họa cách một công ty đã phát triển và có được tài sản của mình theo thời gian. Các công ty có thể tạo ra lãi của nhà đầu tư để thu được vốn, tạo ra lợi nhuận để có được tài sản của chính công ty đó hoặc nhận nợ. Rõ ràng, hai cách đầu tiên thích hợp hơn trong hầu hết các trường hợp. Đây là một phép đo quan trọng vì nó cho thấy công ty đã sử dụng đòn bẩy như thế nào bằng cách xem xét lượng tài nguyên của công ty thuộc sở hữu của các cổ đông dưới dạng vốn chủ sở hữu và các chủ nợ dưới dạng nợ. Cả nhà đầu tư và chủ nợ đều sử dụng con số này để đưa ra quyết định về công ty.

Các nhà đầu tư muốn đảm bảo rằng công ty có khả năng thanh toán, có đủ tiền mặt để đáp ứng các nghĩa vụ hiện tại và đủ thành công để hoàn vốn đầu tư của họ. Mặt khác, các chủ nợ muốn xem công ty đã có bao nhiêu nợ vì họ lo ngại về tài sản thế chấp và khả năng hoàn trả. Nếu công ty đã tận dụng tất cả tài sản của mình và hầu như không thể đáp ứng các khoản thanh toán hàng tháng như hiện tại, người cho vay có thể sẽ không mở rộng thêm bất kỳ khoản tín dụng nào.

Bây giờ bạn đã biết phép đo này là gì, hãy cùng xem cách tính tỷ lệ nợ trên tổng tài sản.

2. Công thức tính tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản:

Công thức tỷ lệ nợ trên tài sản được tính bằng cách chia tổng nợ phải trả cho tổng tài sản.

Xem thêm: Giãn nợ là gì? Phân biệt giữa giãn nợ và gia hạn nợ?

TD/TA = [Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn]/ Tổng tài sản 

Như bạn thấy, phương trình này khá đơn giản. Nó tính toán tổng nợ theo tỷ lệ phần trăm của tổng tài sản. Có nhiều biến thể khác nhau của công thức này chỉ bao gồm một số tài sản nhất định hoặc các khoản nợ cụ thể như hệ số thanh toán hiện hành. Tuy nhiên, so sánh tài chính này là một phép đo toàn cầu được thiết kế để đo lường toàn bộ công ty.

Thực hiện ba bước sau để tính toán tỷ lệ nợ trên tài sản:

– Để tính toán tỷ lệ nợ trên tài sản, hãy nhìn vào bảng cân đối kế toán của công ty, cụ thể là phần nợ phải trả [bên phải] của bảng cân đối kế toán. Cộng các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

– Nhìn vào bên tài sản [bên trái] của bảng cân đối kế toán. Cộng tài sản lưu động và tài sản cố định ròng.

– Chia kết quả từ bước một [tổng nợ hoặc nợ – TL] cho kết quả từ bước hai [tổng tài sản – TA]. Bạn sẽ nhận được một phần trăm. Trong ví dụ này đối với Công ty XYZ Inc., bạn có tổng nợ phải trả là 814 triệu đô la và tổng tài sản là 2.000 đô la.

Các nhà phân tích, nhà đầu tư và chủ nợ sử dụng phép đo này để đánh giá rủi ro tổng thể của một công ty. Các công ty có con số này cao hơn được coi là rủi ro hơn khi đầu tư và cho vay vì họ có đòn bẩy cao hơn. Điều này có nghĩa là một công ty có chỉ số đo lường cao hơn sẽ phải trả một phần trăm lợi nhuận về nguyên tắc và trả lãi lớn hơn một công ty có cùng quy mô với một tỷ lệ thấp hơn. Vì vậy, thấp hơn luôn luôn tốt hơn.

Nếu nợ đối với tài sản bằng 1, điều đó có nghĩa là công ty có số nợ phải trả bằng với tài sản có. Công ty này có tỷ lệ đòn bẩy cao. Một công ty có DTA lớn hơn 1 có nghĩa là công ty có nhiều nợ phải trả hơn tài sản. Công ty này sử dụng đòn bẩy cực kỳ cao và rủi ro cao khi đầu tư vào hoặc cho vay. Một công ty có DTA nhỏ hơn 1 cho thấy rằng công ty đó có nhiều tài sản hơn nợ phải trả và có thể thanh toán các nghĩa vụ của mình bằng cách bán tài sản của mình nếu cần. Đây là công ty ít rủi ro nhất trong ba công ty.

Xem thêm: Khoản nợ cấp cao là gì? So sánh khoản nợ cấp cao và khoản nợ thứ cấp

Để tìm ý nghĩa phù hợp trong kết quả tỷ số, hãy so sánh nó với dữ liệu tỷ số các năm khác của công ty bạn bằng cách sử dụng phân tích xu hướng hoặc phân tích chuỗi thời gian. Phân tích xu hướng là xem xét dữ liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty trong nhiều khoảng thời gian và xác định xem tỷ lệ nợ trên tài sản đang tăng, giảm hay giữ nguyên. Chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý tài chính có thể hiểu được nhiều điều về đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích xu hướng.

Phân tích dữ liệu so sánh thứ hai mà bạn nên thực hiện là phân tích ngành. Để thực hiện phân tích ngành, bạn xem xét tỷ lệ nợ trên tài sản của các công ty khác trong ngành của bạn. Nếu tỷ lệ nợ trên tài sản của bạn không tương tự, bạn cố gắng xác định lý do tại sao.

3. Ví dụ về tỷ lệ nợ trên tài sản:

Ted’s Body Shop là một cửa hàng sửa chữa ô tô ở khu vực Atlanta. Anh ấy đang đăng ký một khoản vay để xây dựng một cơ sở mới có thể chứa nhiều thang máy hơn. Hiện tại, Ted có 100.000 USD tài sản và 50.000 USD nợ phải trả. DTA của anh ấy sẽ được tính như thế này:

Công thức tỷ lệ nợ trên tài sản= 50000$/100000$ *100%= 50%

Như bạn có thể thấy, DTA của Ted là 0,5 vì anh ta có số tài sản gấp đôi số nợ phải trả. Ngân hàng của Ted sẽ xem xét vấn đề này trong quá trình đăng ký khoản vay của anh ấy.

Ted’s .5 DTA rất hữu ích để xem anh ta được sử dụng đòn bẩy như thế nào, nhưng nó hơi vô giá trị nếu không có thứ gì đó để so sánh. Ví dụ, nếu ngành của anh ấy có DTA trung bình là 1,25, bạn sẽ nghĩ rằng Ted đang làm rất tốt. Điều ngược lại là đúng nếu tiêu chuẩn ngành là 10%. Việc so sánh một phép tính như thế này với các công ty khác trong ngành luôn là điều quan trọng.

4. Tại sao tỷ lệ nợ trên tài sản lại quan trọng đối với doanh nghiệp?

Các công ty có tỷ lệ nợ trên tài sản cao có thể gặp rủi ro, đặc biệt nếu lãi suất ngày càng tăng. Các chủ nợ thích tỷ lệ nợ trên tài sản thấp bởi vì tỷ lệ này càng thấp thì càng có nhiều nguồn tài chính vốn chủ sở hữu, đóng vai trò như một tấm đệm chống lại thiệt hại của các chủ nợ nếu công ty phá sản.

Các chủ nợ lo ngại nếu công ty mang một tỷ lệ nợ lớn. Họ thậm chí có thể gọi một số khoản nợ mà công ty nợ họ.

Xem thêm: Khoản vay có đòn bẩy là gì? Nội dung và ví dụ về khoản vay có đòn bẩy

Các nhà đầu tư vào công ty không nhất thiết đồng ý với những kết luận này. Nếu công ty huy động tiền thông qua vay nợ, các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu của công ty sẽ duy trì quyền kiểm soát của họ mà không tăng đầu tư. Lợi nhuận của các nhà đầu tư được tăng lên khi công ty kiếm được nhiều hơn từ các khoản đầu tư mà họ thực hiện bằng tiền đi vay hơn là trả bằng lãi suất. Tuy nhiên, rủi ro của nhà đầu tư cũng được tăng lên.

5. Hạn chế của tỷ lệ nợ trên tài sản:

Có những hạn chế khi sử dụng tỷ lệ nợ trên tài sản. Chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý tài chính phải chắc chắn rằng họ đang so sánh táo với táo. Nói cách khác, nếu họ đang tính trung bình trong ngành, họ phải chắc chắn rằng công ty khác trong ngành mà họ đang so sánh tỷ lệ nợ trên tài sản của họ đang sử dụng các thuật ngữ giống nhau ở tử số và mẫu số của phương trình.

Ví dụ, trong tử số của phương trình, tất cả các công ty trong ngành phải sử dụng tổng nợ hoặc nợ dài hạn. Bạn không thể có một số công ty sử dụng tổng nợ và các công ty khác chỉ sử dụng nợ dài hạn, nếu không dữ liệu của bạn sẽ bị hỏng và bạn sẽ không nhận được dữ liệu hữu ích.

Một vấn đề khác là việc các doanh nghiệp khác nhau trong một ngành sử dụng các thông lệ kế toán khác nhau. Nếu một số công ty sử dụng một phương pháp kế toán hàng tồn kho hoặc một phương pháp khấu hao và các công ty khác sử dụng các phương pháp khác, thì bất kỳ so sánh nào sẽ không có giá trị.

Các nhà quản lý doanh nghiệp và giám đốc tài chính phải sử dụng khả năng phán đoán tốt và nhìn xa hơn các con số để có được phân tích tỷ lệ nợ trên tài sản chính xác.

Video liên quan

Chủ Đề