Cách tính truy lĩnh phụ cấp thâm niên vượt khung

Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi đã đạt đến bậc cao nhất của khung lương cấp bậc. Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ cung cấp thông tin cho bạn về vấn đề Cách tính phụ cấp thâm niên vượt khung.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 77/2021/NĐ-CP

Luật sửa đổi bổ sung Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức năm 2019;

Nghị định 204/2004/NĐ-CP 

Thông tư 04/2005/TT-BNV

Thông tư số 02/2017/TT-BNV

Cách tính phụ cấp thâm niên vượt khung

Phụ cấp thâm niên là chế độ khuyến khích mà Nhà nước đưa ra cho cán bộ, công chức, viên chức khi trong quá trinh công tác tại đơn vị. Cách tính cụ thể như sau:

Cách tính hệ số phụ cấp thâm niên vượt khung

 Phụ cấp thâm niên vượt khung được quy định tại khoản 1 điều 6 nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:

     a] Mức phụ cấp như sau:

     a1] Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm [đủ 36 tháng] đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

     a2] Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm [đủ 24 tháng] đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

     b]Các đối tượng quy định tại điểm a [a1 và a2] khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm [đủ 12 tháng] so với thời gian quy định.

     c] Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.”

Mức tiền phụ cấp thâm niên=Hệ số lương theo ngạch, bậc cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung [nếu có] hiện hưởngxMức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định từng thời kỳxMức % phụ cấp thâm niên được hưởng

Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 02/2017/TT-BNV hướng dẫn cách tính lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức như sau:

Mức lương = 1.300.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng;

Mức phụ cấp: Các khoản phụ cấp tính theo lương cơ sở = 1.300.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp hiện hưởng;

Các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung [nếu có] = [mức lương + mức phụ cấp chức vụ [nếu có] + mức phụ cấp thâm niên vượt khung [nếu có]] x Tỉ lệ % phụ cấp.

Căn cứ để tính thời gian hưởng phụ cấp thâm niên

– Sổ Bảo hiểm xã hội;

– Quyết định hoàn thành nghĩa vụ quân sự ;

– Quyết  định bổ nhiệm ngạch hoặc quyết định tiếp nhận và phân công công tác hoặc quyết định công nhận hết thời gian tập sự;

– Quyết định điều động, phân công nhiệm vụ mới theo một trong các chức danh của chuyên ngành;

Điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên

– Điều kiện về thời gian được tính thời gian được hưởng chế độ thâm niên vượt khung như sau:

+ Căn cứ Điều 2 Nghị định 54/2011/NĐ-CP đối với chế độ phụ cấp thâm niên cho nhà giáo cần đáp ứng điều kiện thời gian giảng dạy, giáo dục đủ 5 năm[ 60 tháng].

+ Căn cứ Điều 3 Thông tư 224/2017/TT-BQP đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng đang công tác, làm việc tại các cơ quan, đơn vi phải có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trục của Quân đội cũng đủ 5 năm để được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

+ Các cán bộ, công chức, viên chức  khác để được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung cần công tác đủ 5 năm tại đơn vi, cơ quan. 

– Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên bao gồm thời gian sau:

+ Thời gian công tác tại đơn vị

+ Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành nghề khác được cộng dồn với thời gian trong cùng ngày nghề mình đang canh tác  để tính hưởng phụ cấp thâm niên.

+ Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Cách tính phụ cấp thâm niên vượt khung”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102. Bên cạnh đó, nếu bạn thắc mắc về việc thủ tục hành chính, giấy tờ pháp lý, công ty tạm ngừng kinh doanh,… hãy liên hệ ngay với Luật sư X để được giải đáp.

Câu hỏi thường gặp

Những đối tượng vẫn được hưởng biên chế sau ngày 1/7/2020 là?

Các đối tượng sau thì vẫn được hưởng chế độ này:• Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;• Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức

• Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Mức trợ cấp cho giáo viên hợp đồng sẽ được tính theo công thức nào ?

Công thức tính mức trợ cấp cho giáo viên hợp đồng là:
Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo [nếu có] + % [quy theo hệ số] phụ cấp thâm niên vượt khung [nếu có]] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

5 ra khỏi 5 [1 Phiếu bầu]

Ngày 02/5, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ký xác thực Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNV ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.

3 nhóm đối tượng áp dụng

Thứ nhất, cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, gồm: cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo; cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ [bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm] làm việc trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; công chức ở xã, phường, thị trấn.

Thứ hai, cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.

Thứ ba, những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang [gọi tắt là người lao động].

Thông tư này không áp dụng đối với: chuyên gia cao cấp; cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.

Điều kiện, tiêu chuẩn được hưởng phụ cấp

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo 3 nhóm đối tượng trên nếu đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức [gọi tắt là ngạch]; trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát [gọi tắt là chức danh] hiện giữ, thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:

Thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có 3 năm [đủ 36 tháng] xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có 2 năm [đủ 24 tháng] xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C của bảng 2, bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày ngày 14/12/2004 của Chính phủ.

Các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được xác định như các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm 1.2 và điểm 1.3 Mục II Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức [Thông tư số 03/2005/TT-BNV].

Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện như hai tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 Mục II Thông tư số 03/2005/TT-BNV trong suốt thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ hoặc trong thời gian của năm xét hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung.

Mức phụ cấp và cách chi trả

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có đủ điều kiện thời gian và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại Thông tư này được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:

Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, sau 3 năm [đủ 36 tháng] đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.

Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ [bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm] làm việc trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, sau 2 năm [đủ 24 tháng] đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức hưởng của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1% .

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của liên tịch Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới cuối với cán bộ, công chức, viên chức, nếu lương mới đã được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì thời gian giữ bậc lương cũ dùng làm căn cứ để chuyển xếp sang lương mới được tính để hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung theo nguyên tắc cứ mỗi năm giữ bậc lương cũ mà có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phú cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung.

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này.

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật [khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm], nếu vẫn được cơ quan có thẩm quyền đánh giá [bằng văn bản] là hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao hàng năm, thì được tính lại các mức phụ cấp thâm niên vượt khung như khi đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại Thông tư này và được truy lĩnh phụ cấp, truy nộp bảo hiểm xã hội [bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng] theo các mức phụ cấp thâm niên vượt khung đã được tính lại.

Cách chi trả phụ cấp, phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động14 và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội…

Theo: //moha.gov.vn/

Video liên quan

Chủ Đề