Canh tác nông nghiệp hữu cơ là phương pháp canh tác

Theo tiến trình phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam thì phương pháp canh tác hữu cơ theo cách truyền thống đã có từ rất lâu đời. Tuy nhiên, phương pháp canh tác hữu cơ theo khái niệm mới thì còn rất mới mẻ đối với nông dân Việt Nam.

1. Thế nào là canh tác hữu cơ?

           

-  Khái niệm canh tác hữu cơ mới là hệ thống đồng bộ hướng tới thực hiện các quá trình nông nghiệp với kết quả bảo đảm hệ sinh thái bền vững, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng tốt, nhân đạo với động vật, không sử dụng các hóa chất nông nghiệp tổng hợp và các chất sinh trưởng phi hữu cơ, tạo điều kiện cho sự chuyển hóa khép kín trong hệ canh tác. Phương pháp này chỉ cho phép sử dụng các nguồn hiện có trong nông trại và các vật tư theo tiêu chuẩn của quy trình sản xuất.

          

-  Phương pháp canh tác hữu cơ đưa ra nguyên tắc nói không với 5 nguồn vật liệu đầu vào bao gồm: hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, chất kích thích tăng trưởng, sản phẩm đột biến gen và phân người. 

-  Trong phương pháp canh tác hữu cơ, điều cơ bản là đất và nguồn nước phải hoàn toàn sạch và an toàn, không bị nhiễm độc tố do tồn dư phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là không bị nhiễm chất thải công nghiệp độc hại. 

2. Canh tác hữu cơ an toàn và hiệu quả như thế nào?

-  Trong quá trình canh tác, muốn phòng bệnh cho cây trồng, người nông dân phải sử dụng các chế phẩm sinh học 100% từ thiên nhiên. Do đó sẽ không còn tồn dư hóa chất độc hại trong sản phẩm., tạo ra các thực phẩm hữu cơ đạt chuẩn. Canh tác hữu cơ là phương pháp canh tác sạch hoàn toàn, hay nói cách khác là cách canh tác vô cùng thân thiện với môi trường. Điều này đồng nghĩa với việc người nông dân tuyệt đối không được phép dùng phân bón hóa học, không thuốc bảo vệ thực vật, không thuốc diệt cỏ, chất kích thích tăng trưởng…

         

- Nhìn chung, phương pháp canh tác này tương tự như tập quán canh tác như ông bà ta đã làm qua hàng trăm năm nay, lúc mà chưa có các loại thuốc bảo vệ mùa màng, các loại phân bón hóa học, thuốc diệt cỏ, kích thích tố tăng trưởng. Nói chính xác hơn, canh tác hữu cơ là phương pháp canh tác trên nền tảng canh tác tự nhiên nhưng dưới sự kiểm soát nghiêm ngặt và tác động chủ yếu của tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ sinh học.

Chẳng hạn như nếu người nông dân muốn dùng phân chuồng [phân bò, phân heo, phân gà] trong canh tác hữu cơ thì họ phải cho gia súc ăn thức ăn từ cánh đồng cỏ tự nhiên, không phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ mùa màng; thức ăn dành cho heo, gia cầm phải là thức ăn thiên nhiên, không được dùng thức ăn công nghiệp chế biến tổng hợp. Có như vậy, người nông dân mới được phép sử dụng các loại phân này trong canh tác hữu cơ.

      => Từ đó, sản phẩm làm ra từ phương pháp canh tác hữu cơ vừa không gây ô nhiễm nguồn đất, nước mà còn tuyệt đối an toàn với sức khỏe người tiêu dùng.

        

Với phương thức sản xuất làm việc luân hồi với chu trình tự nhiên, bảo toàn và làm phong phú hệ sinh thái nông nghiệp, phương pháp canh tác hữu cơ mang lại lợi ích vô cùng to lớn không chỉ đối với sức khỏe của người sản xuất và tiêu dùng, mà còn góp phần cải tạo, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững nền nông nghiệp.

Nông nghiệp hữu cơ không đơn giản chỉ là sử dụng đầu vào hữu cơ thay thế đầu vào vô cơ. Nó mang ý nghĩa bao trùm rộng lớn hơn rất nhiều mà không đơn thuần chỉ tập trung vào kỹ thuật sản xuất đảm bảo chất lượng và sản lượng.

Nông nghiệp hữu cơ chú trọng tới việc tạo ra sản phẩm lành có chất lượng, đảm bảo các mối quan hệ công bằng giữa con người với con người, con người với thiên nhiên, với môi trường sinh thái, với vật nuôi và vạn vận có liên quan.

Sản xuất hữu cơ là sản xuất theo các tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên 4 nguyên tắc nông nghiệp hữu cơ của tổ chức Nông nghiệp hữu cơ Quốc tế IFOAM  [//www.ifoam.bio], được đánh giá tuân thủ tiêu chuẩn bởi tổ chức chứng nhận và được dán nhãn bán là sản phẩm hữu cơ theo quy định

Nông nghiệp hữu cơ [NNHC] là một hệ thống sản xuất nhằm duy trì sức khỏe của đất, của hệ sinh thái và con người. Nó dựa chủ yếu vào các tiến trình sinh thái, sự đa dạng sinh học và các chu trình thích nghi với điều kiện địa phương hơn là sử dụng các yếu tố đầu vào mang theo những ảnh hưởng bất lợi. Nông nghiệp hữu cơ kết hợp phương pháp canh tác truyền thống với những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm mang lại lợi ích cho môi trường chung, thúc đẩy mối quan hệ bình đẳng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả các thành phần tham gia vào NNHC” [ Theo IFOAM-2005].

2/ Các yếu tố chính của một hệ thống canh tác hữu cơ

  • Quản lý đất tốt làm tăng độ màu mỡ của đất, duy trì các hàm lượng cao các chất hữu cơ trong đất, hoạt động của vi sinh vật và cấu trúc đất tốt;
  • Lên kế hoạch luân canh cây trồng một cách kĩ lưỡng để cân bằng mức sinh, kiểm soát cỏ dại và giảm thiểu các vấn đề sâu bệnh;
  • Chủ động phòng ngừa cỏ dại, côn trùng và bệnh; nói không với hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật;
  • Một đầu ra hiệu quả cho nông nghiệp hữu cơ.

3/ Kỹ thuật canh tác nông nghiệp hữu cơ

Các phương pháp chủ yếu của nông nghiệp hữu cơ bao gồm luân canh cây trồng, sử dụng phân xanh, phân compost, sử dụng thiên địch, cơ giới canh tác. Kỹ thuật sử dụng môi trường tự nhiên để nâng cao năng suất nông nghiệp hữu cơ: sử dụng các loại đậu được trồng để cải tạo, cố định đạm trong đất, động vật ăn thịt côn trùng tự nhiên được khuyến khích, cây trồng được luân chuyển để tránh hiện tượng lưu trú mầm sâu bệnh và đổi mới đất và chất hữu cơ phủ đất được sử dụng để kiểm soát bệnh và cỏ dại. Vật nuôi và hạt giống biến đổi gen được loại trừ.

3.1 Đa dạng trồng trọt

Canh tác hữu cơ khuyến khích sự đa dạng cây trồng. Lợi ích của xen canh [nhiều loại cây trồng trong cùng một không gian], thường được sử dụng trong nông nghiệp hữu cơ. Trồng nhiều loại rau hỗ trợ một phạm vi rộng lớn hơn của côn trùng có ích, các vi sinh vật đất, và các yếu tố khác để có thể tăng thêm sức khỏe cho trang trại tổng thể.

3.2 Quản lý đất đai

Canh tác hữu cơ chủ yếu dựa vào sự phân hủy tự nhiên của vật chất hữu cơ, sử dụng các kỹ thuật như ủ phân xanh, phân compost, để thay thế các chất dinh dưỡng lấy từ đất của vụ trước. Ngoài ra, sử dụng một loạt các phương pháp để cải thiện độ phì đất, bao gồm cả luân canh cây trồng, hạn chế làm đất, sử dụng phân compost. Canh tác hữu cơ cũng sử dụng phân động vật, một số phân bón chế biến dạng bột khoáng như phosphate và các loại bột trầm tích biển [một hình thức tự nhiên của kali] cung cấp kali.

3.3 Quản lý cỏ dại

Quản lý cỏ dại bằng cách tăng cường các cách tăng cường khả năng cạnh tranh của cây trồng hoặc là trồng xen cây trồng tạo tương tác phytotoxic thực vật tác động lên cỏ dại. Luân canh cây trồng hữu cơ thường xuyên bao gồm cây che phủ ức chế cỏ dại và các loại cây trồng có chu kỳ sống khác nhau để ngăn cỏ dại kết hợp với một cây trồng cụ thể.

Kỹ thuật canh tác nông nghiệp hữu cơ kiểm soát các sinh vật khác bằng cách: Thu hút động vật ăn thịt có ích để kiểm soát sâu bệnh bằng cách tạo cho chúng vườn cây hoặc môi trường sống thay thế, thường là hình thức của một băng xanh hoặc đám ruộng cây làm ngân hàng động vật [thường là bọ cánh cứng], khuyến khích các vi sinh vật có lợi, luân canh cây trồng đến các địa điểm khác nhau qua các vụ, trong một số năm làm gián đoạn chu kỳ sinh sản sâu bệnh, sử dụng thuốc trừ sâu sinh học và thuốc diệt cỏ sinh học, sử dụng bẫy côn trùng để giám sát và kiểm soát quần thể côn trùng và sử dụng các rào cản vật lý, chẳng hạn như lưới.

3.5 Chăn nuôi

Đối với chăn nuôi, vắc-xin bị hạn chế hoặc cấm trong canh tác hữu cơ ở nhiều nơi. Trang trại hữu cơ cố gắng để cung cấp cho động vật điều kiện sống tự nhiên và thức ăn tốt nhất. Yêu cầu tất cả các thức ăn động vật phải được chứng nhận hữu cơ.

3.6 Biến đổi gen

Một đặc điểm quan trọng của nông nghiệp hữu cơ là sự từ chối các đối tượng thực vật và động vật biến đổi gen.

3.7 Dụng cụ

Nông nghiệp hữu cơ, nông dân canh tác hữu cơ giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Hạn chế sử dụng các loại máy móc cầm tay và động cơ diesel.

3.8 Phân bón

Tiêu chuẩn sử dụng phân bón canh tác hữu cơ yêu cầu phân phải là các loại phân bón có nguồn gốc hữu cơ, được khử trùng qua nhiệt độ cao trong phương pháp ủ yếm khí sinh nhiệt. Nếu phân động vật được sử dụng, phải được cách ly 120 ngày trước ngày thu hoạch sản phẩm [nếu sản phẩm cuối cùng tiếp xúc trực tiếp với đất, hoặc cách ly 90 ngày trước thu hoạch nếu sản phẩm thu hoạch không tiếp xúc trực tiếp với đất].

  • Nguyên tắc về sức khỏe: Nông nghiệp hữu cơ cần duy trì và tăng cường sức khoẻ của đất, cây trồng, vật nuôi và con người như một bộ phận không thể tách rời;
  • Nguyên tắc sinh thái: Nông nghiệp hữu cơ nên dựa trên hệ sinh thái, cùng làm việc với và giúp duy trì hệ sinh thái. Sản xuất lương thực tự nó là một thành phần của hệ sinh thái địa phương. Sự phù hợp giữa quy trình sản xuất và hệ sinh thái làm giảm thiểu tối đa các vấn đề gây ra trong canh tác;
  • Nguyên tắc công bằng: Nông nghiệp hữu cơ cần được xây dựng trên các mối quan hệ đảm bảo sự công bằng giữa môi trường và các sinh vật. Cần có sự cân bằng giữa nhu cầu của con người, xã hội với sự bảo vệ môi trường.
  • Nguyên tắc chăm sóc: Nông nghiệp nên được quản lý theo cách thận trọng và có trách nhiệm để bảo vệ sức khỏe và an sinh của các thế hệ hiện tại và tương lai và môi trường.

Nông nghiệp hữu cơ là một phương pháp canh tác phối hợp toàn diện: Bên cạnh mục tiêu sản xuất hàng hóa chất lượng cao, một mục tiêu quan trọng không thể bỏ qua là bảo toàn nguồn dinh dưỡng tự nhiên trong đất, nguồn nước sạch và tính đa dạng sinh học phong phú. Nghệ thuật trong kỹ thuật canh tác hữu cơ đó là việc sử dụng tốt nhất các nguyên tắc và tiến trình sinh thái nhằm mục đích phát triển nông nghiệp bền vững lâu dài.

Ngoài ra, bạn có thể sử dụng phần mềm quản lý nông trại kết hợp truy xuất nguồn gốc sản phẩm Nextfarm Open Platform & Nextfarm QR Check để quản lý nông trại của mình. Đảm bảo tính minh bạch cho sản phẩm của bạn.

Đồng thời số hóa quy trình sản xuất, dễ dàng quản lý trang trại của mình mọi lúc mọi nơi.

Nguồn: Sfarm

Xem thêm: Cách trồng dưa lưới năng suất cao

Video liên quan

Chủ Đề