Chế độ kế toán dùng thông tư nào năm 2024

Theo đó, thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công thuộc phạm vi quy định tại Điều này là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP (bên điều hành) được nhượng quyền để xây dựng, tái tạo lại và vận hành cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định. Khi hết thời hạn vận hành cơ sở hạ tầng thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước (bên trao quyền). Thỏa thuận này được thể hiện dưới hình thức là các hợp đồng "Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao" hoặc hợp đồng "Nâng cấp - Kinh doanh - Chuyển giao" hoặc thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công từ "công sang tư" theo quy định của pháp luật.

Bên trao quyền là cơ quan ký kết thỏa thuận theo quy định của pháp luật mà các đơn vị này có quyền kiểm soát hoặc chịu trách nhiệm quản lý dịch vụ công;

Bên điều hành là nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật, đóng vai trò thay mặt cho một đơn vị thuộc khu vực công, thực hiện điều hành cơ sở hạ tầng và các dịch vụ có liên quan để cung cấp dịch vụ công cho công chúng.

Đặc điểm của thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công

Theo dự thảo, thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công phải quy định các tiêu chuẩn thực hiện, các mức giá ban đầu làm căn cứ cho bên điều hành đưa ra giá dịch vụ và quản lý việc điều chỉnh giá trong suốt thời hạn của thỏa thuận và các điều khoản để xử lý tranh chấp.

Bên điều hành được thanh toán cho dịch vụ công đã cung cấp trong suốt thời hạn của thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công.

Bên điều hành có nghĩa vụ bàn giao cơ sở hạ tầng cho bên trao quyền với tình trạng xác định vào cuối thời hạn của thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công mà hầu như không có khoản thanh toán tăng thêm nào hoặc nếu có thì với giá trị rất nhỏ, bất kể ban đầu bên nào tài trợ cho cơ sở hạ tầng đó.

Bổ sung tài khoản kế toán

Dự thảo bổ sung thêm TK 137- Phải thu từ thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công.

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm tài sản phát sinh từ thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công.

Chế độ kế toán là một trong những quy định quan trọng doanh nghiệp cần nắm được trong quá trình vận hành trên thị trường. Để hoạt động kế toán diễn ra thuận lợi và hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm được chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200 được cập nhật trong bài viết dưới đây.

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Kế toán 2015, chế độ kế toán được định nghĩa là “những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành”.

Như vậy, trong hoạt động kế toán, doanh nghiệp cần nắm được các chế độ kế toán đã được quy định trong hệ thống pháp luật để tránh tình trạng xảy ra sai phạm không đáng có.

Cho đến nay, các doanh nghiệp hiện đang triển khai hoạt động kế toán dựa trên cơ sở pháp lý là chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200 do Bộ Tài chính ban hành.

Chế độ kế toán dùng thông tư nào năm 2024
Chế độ kế toán là gì?

4 điểm mới về chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200

Tên gọi đầy đủ là Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200 ban hành ngày 22/12/2014 bởi Bộ Tài chính.

Là văn bản có vai trò thay thế Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư 244/2009/TT-BTC, chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200 có một số điểm mới về 4 nội dung quan trọng.

Đây là 4 nội dung tương đương với nội dung từ chương II đến chương V. Bao gồm tài khoản kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ kế toán và sổ kế toán, hình thức kế toán.

Về tài khoản kế toán dựa trên chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200

Điểm a Khoản 1 Điều 9 của bản thông tư quy định về đăng ký sửa đổi tài khoản kế toán:

“Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng”.

Như vậy, chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200 đã được xây dựng linh hoạt hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp được chủ động hơn trong việc thiết lập và sử dụng tài khoản kế toán.

Về báo cáo tài chính

Chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200 đã hướng dẫn xây dựng báo cáo tài chính cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Điều 106).

Ngoài ra, một lưu ý khác trong phần báo cáo tài chính đó là việc quy định phương pháp lập và trình bày thuyết minh báo cáo tài chính chi tiết về ba nội dung: mục đích, nguyên tắc và cơ sở lập (Điều 115).

Chế độ kế toán dùng thông tư nào năm 2024
Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200 về báo cáo tài chính

Về chứng từ kế toán

Với chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200, các quy định về biểu mẫu chứng từ kế toán chủ yếu đều mang tính hướng dẫn. Theo đó:

  • Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình. Tuy nhiên, biểu mẫu phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo các nguyên tắc theo quy định của pháp luật. (Khoản 1 Điều 117).
  • Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán, doanh nghiệp có thể sử dụng biểu mẫu theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 của Thông tư. (Khoản 2 Điều 117).

Bên cạnh đó, bản Thông tư còn quy định về việc lập, ký chứng từ kế toán; trình tự luân chuyển, kiểm tra; dịch; sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán.

Về sổ kế toán và hình thức kế toán

Về vai trò của sổ kế toán, Khoản 1 Điều 122 đã chỉ rõ: “Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp”.

Trong hoạt động kế toán, doanh nghiệp cần lưu ý những điều sau:

  • Chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán và thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán.
  • Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán và hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình. Tuy nhiên, cần đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu (Theo Khoản 2, 3 Điều 122).
  • Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu và hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức đã được hướng dẫn trong phụ lục số 4 của Thông tư (Nếu hình thức đó phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp).

Tóm tắt bài viết

Chế độ kế toán là gì?

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Kế toán 2015, chế độ kế toán được định nghĩa là “những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành”.

Nội dung chính của 4 điểm mới về chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200

1. Về tài khoản kế toán dựa trên chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200 2. Về báo cáo tài chính 3. Về chứng từ kế toán 4. Về sổ kế toán và hình thức kế toán

Trên đây là 4 điểm cần lưu ý trong chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính mà doanh nghiệp cần nắm được để hoạt động hiệu quả trên cơ sở tuân thủ pháp luật.