Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù

Giải bài tập Đọc hiểu - Đề số 28, đề đọc hiểu dành cho học sinh lớp 10, 11, 12 và thi THPT Quốc gia

Đề bài

Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi:

“… Có gì đâu, có gì đâu

Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều

Rễ siêng không sợ đất nghèo

Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù

Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh

Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm

Bão bùng thân bọc lấy thân

Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm…”

 [Trích "Tre Việt Nam", Nguyễn Duy]

Câu a. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên và nêu tác dụng của phương thức biểu đạt đó. [1,0 điểm]

Câu b. Trình bày ngắn gọn về tác dụng của việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong văn bản. [1,0 điểm]

Câu c. Anh [chị] nhận được bài học nào từ văn bản trên? [1,0 điểm]

Lời giải chi tiết

Câu a.

- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm [nếu học sinh chỉ ra cả hai phương thức biểu cảm và miêu tả cũng cho điểm].

- Tác dụng: qua việc tái hiện cụ thể và sinh động hình ảnh của những lũy tre Việt Nam đã thể hiện cảm hứng ngợi ca.

Câu b.

- Chỉ ra một vài câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa trong văn bản:“Rễ siêng không sợ đất nghèo”/ “Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành”/ “Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh”/  “Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm”.

- Tác dụng: hình ảnh cây tre mang những phẩm chất tốt đẹp của con người đã đem lại những bài học sâu sắc.

Câu c.

- Đưa ra bài học sâu sắc có liên quan đến nội dung văn bản, mang tính thuyết phục [Ví dụ: Sự cố gắng bền bỉ vươn lên trong hoàn cảnh khó khăn thử thách, sự đoàn kết đùm bọc che chở…].

- Đảm bảo những yêu cầu về diễn đạt, chính tả, trình bày.

Loigiaihay.com

Từ lâu, cây tre đã trở thành một trong những biểu tượng cực kỳ đẹp đẽ về sức sống và phẩm cách con người Việt Nam chúng ta.

Thêm một lần nhà thơ Nguyễn Duy khẳng định điều này bằng những hình ảnh giàu sức khái quát và bằng cách nói dí dỏm, hợp với sự tiếp nhận của cả các bạn đọc nhỏ tuổi. Qua bài thơ, tre Việt Nam đã hiện lên với tất cả những đặc tính của dân tộc Việt Nam: cần cù, lạc quan, đùm bọc thương yêu và kiên cường bất khuất. Từng bước, từng bước tác giả đã chứng minh cho chúng ta hay điều đó.

Kể cũng lạ: Thuộc vào loại thân gầy lá mỏng, vậy mà sức chịu đựng của tre thật kỳ diệu! Tre có thể mọc ở bất kỳ đâu trong điều kiện đất đai cằn cỗi như thế nào mà vẫn tươi xanh lạ thường! Tác giả đã lý giải khả năng tồn tại này hoàn toàn phụ thuộc vào sự siêng năng của bộ rễ:

Rễ siêng không ngại đất nghèo

tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù

Thực tế từng cho thấy: thế giới có một số nước không được ưu đãi về tài nguyên khoáng sản, lại luôn chịu hiểm họa của động đất, núi lửa, vậy mà, bằng cách này cách khác, họ đã vươn lên, trở thành nước có đời sống cao và có nền công nghiệp tiên tiến. Rõ ràng, biết khắc phục hoàn cảnh là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển. Mà cách khắc phục trước nhất vẫn là sự cần cù chăm chỉ…

Tre Việt Nam không những “cần cù” mà còn biết nén chịu tủi cực riêng mình với một ý hướng giáo dục “con cháu” khá rõ rệt. Thân cây có thể nghiến kèn kẹt một cách chịu đựng để lá cành phấp phới trong luồng gió. “Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành” mà. Không những thế, tre lại còn rất biết đoàn kết với nhau. Cứ quan sát từ một khóm tre, hẳn các bạn đọc nhỏ tuổi của chúng ta sẽ nhận ra hiện tượng “thân bọc lấy thân”, “tay ôm tay níu” của tre, cành tre là một sự thực dễ thấy. Và cũng chính vì thế mà họ hàng nhà tre có thể kết hợp nên thành nên lũy, là trường hợp duy nhất trong các loài cây được con người gọi kèm chữ “lũy”: Lũy tre.

Tuy nhiên, sự đời có gì bền vững mãi: Tre già thì măng mọc. Điều quý nhất là tre đã kịp để lại “cái gốc” cho con cháu noi theo. Mà sự quan tâm săn sóc của tre đối với lớp măng non cũng cảm động làm sao “lưng trần phơi nắng phơi sương/ có manh áo cộc tre nhường cho con”. Bạn đọc đã khi nào nhìn thấy những lớp vỏ bao quanh búp măng non kia chưa? Nhà thơ Nguyễn Duy đã xem như chiếc áo cộc của măng tre đấy. Thật là một cách nhìn độc đáo. “Măng non là búp măng non”, vậy mà ngay từ khi ấy, nó “đã mang dáng thẳng thân tròn của tre”, đã tiếp thu được truyền trống bất khuất của ông cha, cái “nòi” không chịu mọc cong bao giờ!

Vậy nên “năm qua đi tháng qua đi”, họ nhà tre cứ thế mà truyền nối nhau, đời đời kiếp kiếp – những đức tính quý báu nhất để duy trì nòi giống. “Ngày xưa đã có bờ tre xanh”. Hôm nay, rồi cả mai sau “đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh”. Phải chăng đó là một huyền thoại mà nhà thơ Nguyễn Duy đang kể với chúng ta. Huyền thoại về cây tre Việt Nam và cũng là huyền thoại về sức sống của con người Việt Nam từ ngày xửa ngày xưa cho đến hôm nay và mãi mãi về sau

Nguyễn Mạnh Nhiên

Nguồn: cand.com.vn

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng thảo luận với các CAO THỦ trên mọi miền tổ quốc. Hoàn toàn miễn phí!

Phần I-Đọc hiểu Cho đoạn thơ sau: "Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù Vương mk trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng cỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mk bóng râm" ['Tre Việt Nam', Nguyễn Duy] 1.Xác định PTBĐ 2.từ cần cù trong câu thơ thứ hai thuộc loại từ gì 3.Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên

4qua đoạn thơ trên nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng nên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng Cao Quý.theo em đó là những phẩm chất cao quý nào

Phần I-Đọc hiểu Cho đoạn thơ sau: "Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cùừ Vương mk trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng cỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mk bóng râm" ['Tre Việt Nam', Nguyễn Duy] 1.Xác định PTBĐ 2.từ cần cù trong câu thơ thứ hai thuộc loại từ gì 3.Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên

4qua đoạn thơ trên nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng nên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng Cao Quý.theo em đó là những phẩm chất cao quý nào

Câu 1 : Phương thức biểu đạt là miêu tả Câu 2 : Từ cần cù thuộc từ láy Câu 3 : Các biện pháp tu từ là nhân hóa + Tác dụng : Làm nổi bật cây tre , ví những cây tre này như một anh hùng lao động

Câu 4: Các phẩm chất đó là : siêng năng , cần cù , .đoàn kết ................

Phần I-Đọc hiểu Cho đoạn thơ sau: "Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù Vương mk trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng cỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mk bóng râm" ['Tre Việt Nam', Nguyễn Duy] 1.Xác định PTBĐ 2.từ cần cù trong câu thơ thứ hai thuộc loại từ gì 3.Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên

4qua đoạn thơ trên nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng nên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng Cao Quý.theo em đó là những phẩm chất cao quý nào

Câu 1: PTBĐ chính là Biểu cảm

Câu 2:

Từ "cần cù" là từ láy

Câu 3:
Biện pháp tu từ: Nhân hoá

Tác dụng:
  • Làm cho câu văn trở nên giàu hình ảnh, hình ảnh câu tre trở nên sinh động, có cử chỉ và suy nghĩ giống như con người.
  • Làm nổi bật lên hình ảnh cây tre cũng mang những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam: cần cù siêng năng, chịu thương chịu khó. Từ đó tác giả muốn nói đến những phẩm chất của người Việt.
  • Thể hiện tình yêu mến, trân trọng của tác giả đối với cây tre - loài cây thân thuộc của Việt Nam.
Câu 3:
Những phẩm chất cao quý: cần cù, chịu thương chịu khó, tình thương con,...

Last edited by a moderator: 23 Tháng tám 2020

Reactions: Trần Tuyết Khả

Câu 1: PTBĐ: Biểu cảm Câu 2: Từ láy Câu 3: Sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa dùng những từ chỉ hoạt động của con người để gán cho tre: "Siêng, không ngại, cần cù, vươn, đu, kham khổ, yêu, khuất mình." Câu 4:

-Siêng năng, chăm chỉ, cần cù, đoàn kết, kiên cường

Reactions: Khoảng lặng.. and Nguyễn Phan Ánh Nguyệt

Video liên quan

Chủ Đề