Chồng không được ly hôn trong trường hợp nào năm 2024

Ly hôn là hiện tượng xã hội khá phổ biến hiện nay. Ly hôn là thủ tục để chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai người đã kết hôn với nhau nên việc ly hôn cũng khá phức tạp. Việc ly hôn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, hạnh phúc phúc của vợ chồng và của cả gia đình hai bên.

Trên thực tế, việc ly hôn không chỉ là việc của hai người vợ và chồng mà khi muốn ly hôn, hai bên phải chứng minh đáp ứng đủ các yêu cầu, điều kiện về ly hôn. Vậy pháp luật quy định gì về việc vợ chồng ly hôn? Muốn được Tòa án xử ly hôn thì cần làm gì, thủ tục như thế nào?

Sau đây, kính mời quý độc giả hãy cùng NPLAW tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý ly hôn nhé!

I. Ly hôn là gì?

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly hôn chỉ có thể xảy ra với những người có quan hệ vợ chồng, tức là những người đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn là Thẩm phán. Họ là người sẽ xem xét, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng, tâm tư nguyện vọng của cả hai như nào để đưa ra những quyết định đúng đắn giải quyết việc ly hôn.

1. Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

Pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình công nhận quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng. Do vậy mà vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu ly hôn, tức là nộp đơn ra Tòa án và yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong những trường hợp cần thiết, để kịp thời bảo vệ lợi ích chính đáng thì pháp luật còn cho phép cha mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Quy định này rất thiết thực để thực hiện tốt việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người.

Mặc dù vợ, chồng được tự do trong việc đưa ra yêu cầu giải quyết ly hôn nhưng quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của người chồng sẽ bị hạn chế trong một số trường hợp. Theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chồng không có quyền ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Quy định này để bảo vệ người phụ nữ, do khi mang thai và sinh con, tâm lý và sức khỏe của người phụ nữ dễ kích động.

Như vậy, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn của người chồng bị hạn chế hơn so với người vợ.

II. Ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Hiện nay, thủ tục pháp lý về ly hôn được pháp luật quy định rất chặt chẽ, cụ thể tại Luật Hôn nhân và gia đình và các văn bản hướng dẫn.

Khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn, thì sẽ được khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Việc hòa giải này được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Sau đó, nộp đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án. Khi nộp đủ các giấy tờ theo quy định thì Tòa án sẽ thụ lý đơn ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Khi đơn đã được thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Khi hòa giải không thành và xem xét kỹ lưỡng nguyện vọng của các bên vợ, chồng, tình trạng hôn nhân thì Tòa án sẽ ra quyết định ly hôn. Khi quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân chấm dứt.

Sau khi ly hôn, cha, mẹ có các quyền và nghĩa vụ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái theo quy định của pháp luật. Còn về tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó:

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định của chế độ tài sản luật định.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

III. Điều kiện để được yêu cầu ly hôn

Ly hôn không phải là việc đơn giản do hậu quả pháp lý phát sinh từ nó rất lớn. Do đó, Nhà nước đã đưa những điều kiện để được giải quyết ly hôn vào trong luật. Điều kiện để được yêu cầu ly hôn được chia làm hai trường hợp với các điều kiện khác nhau. Với trường hợp thứ nhất, vợ chồng thuận tình ly hôn. Nếu hòa giải không thành và nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Với trường hợp thứ hai, ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ, chồng. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn khi:

  • Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn từ cha, mẹ, người thân thích khác của vợ hoặc chồng thì Tòa án giải quyết nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần người kia.

IV. Các câu hỏi thường gặp về ly hôn

1. Chồng không đồng ý, vợ có quyền nộp đơn ly hôn không?

Chồng không đồng ý ly hôn thì người vợ hoàn toàn có thể ly hôn đơn phương. Người vợ nộp đơn đơn phương ly hôn kèm theo các giấy tờ chứng minh về đời sống hôn nhân trầm trọng, không đạt được mục đích của hôn nhân thì Tòa án vẫn thụ lý.

2. Không đăng ký kết hôn mà muốn ly hôn thì Tòa án có thụ lý giải quyết đơn yêu cầu ly hôn không theo quy định không?

Với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ, chồng mà không có đăng ký kết hôn và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ.

3. Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có bị khai trừ khỏi Đảng không?

Việc Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo hậu quả gây ra. Hậu quả ít nghiêm trọng thì bị khiển trách; tái phạm hoặc hậu quả nghiêm trọng thì bị cảnh cáo hoặc cách chức; gây ra hậu quả rất nghiêm trọng thì bị khai trừ. Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng dẫn đến ly hôn có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật đảng viên là khai trừ khỏi Đảng.

V. Luật sư tư vấn ly hôn

Quý khách có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ pháp lý về các vấn đề liên quan đến vấn đề ly hôn: tư vấn ly hôn, đơn xin ly hôn…hãy liên hệ ngay đến Hãng luật NPLAW để được tư vấn tận tình và nhanh chóng.

Còn bao nhiêu tháng thì chồng được ly hôn?

Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu trên thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Đồng nghĩa, nếu vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.

Khi nào vợ chồng không thể ly hôn?

Như vậy theo quy định trên có 03 trường hợp người chồng không được quyền đơn phương ly hôn, cụ thể: - Vợ đang có thai. - Vợ mới sinh con. - Vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Nếu chồng không ký đơn ly hôn thì phải làm sao?

Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do đó, nếu đối phương [vợ hoặc chồng] không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Đơn phương ly hôn như thế nào?

Trả lời: Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Việc ly hôn đơn phương phải có căn cứ, chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng.

Chủ Đề