Chữ viết tắt mr trong y học là gì năm 2024

Nhóm thuốc điều trị đau thắt ngực trong tim mạch có khá nhiều loại và được các thầy thuốc căn cứ vào triệu chứng, tình trạng của từng bệnh nhân mà chọn lựa cho phù hợp.

Các lựa chọn đầu tay của thầy thuốc dành cho người bệnh thường là nhóm thuốc Nitrat (Glyceryl triNitrat, Isosorbid diNitrat, Isosorbid Mononitra); các Statin (LovaStatin, SimvaStatin, AtorvaStatin...); nhóm thuốc kháng kết tập tiểu cầu (Aspirin, Clopidrogel, Ticagrelor...); hay thuốc ức chế men Angiotensin (Captopril, Enalpril...).

Chữ viết tắt mr trong y học là gì năm 2024

Trong các nhóm thuốc điều trị đau thắt ngực thế hệ mới, Trimetazidin là thuốc hay được sử dụng, đặc biệt trong trường hợp đau thắt ngực vi mạch. Tác dụng chính của thuốc Trimetazidin là giúp bảo tồn năng lượng cho tế bào cơ tim, từ đó giúp tế bào cơ tim duy trì mức năng lượng hoạt động dù bị thiếu oxy hay thiếu máu cục bộ. Nó giúp chuyển hóa các axit béo, giúp cơ thể bạn sử dụng oxy.

Thuốc cho phép lưu lượng máu đến tim nhiều hơn và hạn chế sự thay đổi nhanh chóng của huyết áp. Điều này có thể giúp giảm đau ngực do các mạch máu bị tắc nghẽn. Nó cũng có thể cải thiện hiệu suất tổng thể ở những người bị bệnh liên quan đến tim. Trimetazidin hầu như ít ảnh hưởng lên các thông số huyết động so với các nhóm thuốc khác. Do đó, đây được xem là một loại thuốc điều trị kết hợp tốt, đối với người bệnh thiếu máu cơ tim đã sử dụng các nhóm thuốc khác mà chưa kiểm soát tốt cơn đau thắt ngực.

Thuốc Trimetazidin có bán tại các nhà thuốc với 3 dạng bào chế thông dụng là: Viên nén bao phim Trimetazidin 20mg, dung dịch uống đếm giọt Trimetazidin 20mg/ml (chai 60ml), đặc biệt là viên nén bao phim giải phóng kéo dài (MR) Trimetazidine 35mg. Thuốc cũng có khá nhiều tên biệt dược khác nhau, nhưng nhiều người hay biết đến là Vastarel MR (chú ý các thuốc có chữ MR trên bao bì là viết tắt của Modified Release: Phóng thích sửa đổi) là một dạng bào chế đặc biệt.

Tất cả các loại thuốc nói chung cũng như thuốc điều trị bệnh về tim mạch nói riêng đều cần phải tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn dùng thuốc để kiểm soát liều lượng, duy trì nồng độ thuốc theo hướng dẫn của tờ hướng dẫn sử dụng có trong mỗi hộp thuốc. Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.

Thuốc này được chỉ định cho người lớn trên 18 tuổi trong liệu pháp bổ sung hoặc hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác. Sau khi uống, nồng độ tối đa đạt được trung bình là sau 5 giờ. Sau 24 giờ, nồng độ thuốc trong huyết tương vẫn ở mức trên hoặc tương đương 75% nồng độ tối đa trong 11 giờ. Trạng thái ổn định đạt được muộn nhất sau khoảng 60 giờ.

Đặc tính dược động học của Trimetazidin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, cho nên nó được phép uống trong hoặc sau bữa ăn.Trong điều trị, Trimetazidine 35mg được chỉ định uống 2 lần mỗi ngày, một lần buổi sáng và một lần buổi tối, cùng với bữa ăn để tránh quên thuốc. Hiệu quả của việc điều trị nên được đánh giá sau 3 tháng và Trimetazidin nên được ngừng sử dụng nếu không có đáp ứng điều trị.

Thuốc Trimetazidine khá an toàn. Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý thuốc có thể tăng nặng triệu chứng của bệnh Parkinson (run, mất kiểm soát vận động). Do đó, đối với người bệnh cao tuổi, cần được theo dõi thường xuyên để tránh trường hợp không kiểm soát được thăng bằng, chóng mặt, gây rối loạn hệ thần kinh dễ bị tai nạn do té ngã. Những người hay bị ù tai, chóng mặt, rối loạn thị lực không nên dùng thuốc này.

Cần lưu ý, thuốc này không phải là lựa chọn duy nhất và đầu tay để điều trị đau thắt ngực. Trimetazidin đã được sử dụng để dự phòng các cơn đau thắt ngực tại nước ta từ năm 2003 và được nhiều người tin dùng. Tuy nhiên, gần đây sau khi Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA) đánh giá cân nhắc lại giữa hiệu quả và tác dụng gây hại, thì hiện nay thuốc Trimetazidine chỉ còn được sử dụng trong trường hợp người bệnh không đáp ứng với các thuốc điều trị đau thắt ngực khác.

Trong thể thao, cơ quan chống doping thế giới đã cấm sử dụng Trimetazidin trong tất cả các môn thi đấu từ năm 2014. Nếu một vận động viên sử dụng Trimetazidin trong khi thi đấu một môn thể thao đòi hỏi nhiều năng lượng thể chất, nó có thể giúp tim của họ hoạt động tốt hơn. Do đó, sử dụng thuốc này trong một cuộc cạnh tranh sẽ là không công bằng, vì nó được coi là một chất điều biến hormone và chuyển hóa bị cấm trong thể thao. Đã có vận động viên Olympic trong những năm qua đã cho kết quả dương tính với việc sử dụng Trimetazidin và bị hủy kết quả thi đấu.

Bài viết giới thiệu và phân biệt trường hợp sử dụng cách xưng hô bằng các từ viết tắt Mr, Ms, Miss, Mrs.

Mr, Ms, Mrs và Miss là các cách xưng hô phổ biến, thường được dùng trước tên một người để thể hiện sự tôn trọng. Tuy nhiên, không nhiều người biết đến cách gọi đầy đủ của những từ này và sử dụng như thế nào cho hợp lý. Bài viết sẽ nêu ra nguồn gốc, cách gọi tên và bài tập tình huống để người đọc có thể hình dung dễ dàng hơn.

Key takeaway:

  • Mr là danh xưng dành cho nam, kể cả người đã có gia đình hoặc chưa. Mr là viết tắt của “mister”.
  • Ms (khác với Miss) có thể dùng để gọi cả phụ nữ chưa kết hôn và phụ nữ đã kết hôn. Mrs chỉ để gọi những phụ nữ đã kết hôn. Miss chỉ dùng cho phụ nữ độc thân.
  • Sir và Madam được dùng trong bối cảnh trang trọng, khi người được gọi lớn tuổi hơn, hoặc là người có địa vị, quyền hạn nhưng người gọi lại không biết tên của họ.
  • Tiếng Anh- Anh không cần dấu chấm theo sau. Trong lúc gửi thư, thiệp mời… sẽ viết là Mr, Ms, Mrs
  • Tiếng Anh- Mỹ cần phải có dấu chấm theo sau: Mr., Ms., Mrs.
  • Theo sau Mr, Miss, Ms và Mrs luôn phải có tên riêng

Mr - /ˈmɪs.tər/

Mr. là danh xưng đứng trước tên của một người đàn ông, bất kể người đã kết hôn hay chưa kết hôn. Mr. đã được sử dụng từ thế kỉ 15, là viết tắt của từ “Mister”, nghĩa là quý ông. Một biến thể khác là “master” thường dùng để gọi những cậu bé (khoảng dưới 12 tuổi) và từ này không được viết tắt.

Mr + Tên/ chức danh/ họ tên

Ví dụ: Mr. Evans - Ông Evans

Miss - /mɪs/

Miss (nghĩa là quý cô/ cô) là danh xưng dành cho nữ, nhưng phụ thuộc nhiều vào độ tuổi. Bất kỳ người phụ nữ nào chưa kết hôn có thể gọi là Miss, nhưng danh xưng này có thể trở nên không phù hợp với những người phụ nữ đã có tuổi, hoặc người đã ly dị. Vì những lý do đó trên, Ms là lựa chọn phù hợp và an toàn hơn, trong bối cảnh trang trọng.

Miss + Tên/ chức danh/ họ tên

Ví dụ: Miss Keith - Cô Keith

Ms - /mɪz/

Ms (nghĩa là quý cô/ quý bà) là danh xưng đứng trước tên của phụ nữ, bất kể tình trạng hôn nhân và tuổi tác của họ ra sao. Đây là từ ghép của “miss” và “missus”.Trong môi trường công sở và làm việc, khi mọi người không cảm thấy thoải mái chia sẻ về tình trạng hôn nhân, việc sử dụng Ms sẽ an toàn hơn. Lưu ý cách phát âm của Ms là /mɪz/, khác với Miss /mɪs/.

Ms + Tên/ chức danh/ họ tên

Ví dụ: Ms. Vivian - Quý cô Vivian

Mrs - /ˈmɪs.ɪz/

Mrs (Nghĩa là quý bà, phu nhân) là danh xưng dành cho phụ nữ đã kết hôn, viết tắt của từ “missus”. Từ này được dùng từ thế kỷ 16, nguồn gốc ban đầu là viết tắt từ chữ “mistress”.Có một số trường hợp, những phụ nữ đã ly hôn vẫn muốn được gọi bằng Mrs, mặc dù điều này phụ thuộc vào độ tuổi và quan điểm cá nhân của người được gọi.

Ở Việt Nam, sau khi kết hôn phụ nữ vẫn dùng tên của mình trong khi ở một số nước khác, họ có thể được gọi bằng tên hoặc họ của chồng. Lúc này, danh xưng của họ sẽ là Mrs đi kèm với tên hoặc họ của chồng.

Mrs + Tên/ chức danh/ họ tên

Ví dụ: Mrs. James - Bà James

Sir and Madam (Ma’am)

Trong bối cảnh trang trọng và lịch sự hoặc trong các tình huống công việc, đối với những người có tuổi tác, địa vị hoặc quyền hạn cao hơn, nếu người gọi không biết tên của họ, có thể được sử dụng Sir - /sɜːr/, Madam (Ma’am) - /ˈmæd.əm/ mà không cần tên riêng theo sau.

Lưu ý khi sử dụng

  • Tiếng Anh- Anh không cần dấu chấm theo sau. Trong lúc gửi thư, thiệp mời… sẽ viết là Mr, Ms, Mrs.
  • Tiếng Anh- Mỹ cần phải có dấu chấm theo sau: Mr., Ms., Mrs.
  • Sau Mr, Ms, Mrs, Miss luôn phải đi kèm tên riêng.
  • Khi viết thư, thiệp mời, nếu mời một cặp vợ chồng và người vợ đã theo tên họ của chồng, có thể viết Mr & Mrs + tên họ người chồng.

Vd: Dear Mr and Mrs Smith

Chữ viết tắt mr trong y học là gì năm 2024
Tham khảo thêm:

  1. 100 từ tiếng anh thông dụng
  2. Tổng hợp 150 từ vựng về các nghề nghiệp bằng tiếng Anh
  3. Từ vựng các hướng trong tiếng Anh

Bài tập ứng dụng

  1. You are replying to a letter in which the woman has written her name as “Mrs + surname” (Bạn đang trả lời thư mà trong đó người phụ nữ đã viết tên của cô ấy là “Mrs + tên”)

“Dear _____ Jones

Thank you for your letter”

  1. You are writing to a person in a company whose name you don’t know. (Bạn đang viết thư đến một người trong công ty mà bạn không biết tên)

“Dear _____

I’m enclosing my CV for your attention”

  1. A man introduces his wife to you and the woman is older than you. (Một người đàn ông giới thiệu vợ của ông ấy với bạn và cô ấy lớn tuổi hơn bạn)

Mr Kim: This is my wife, Lucy

You: It’s a pleasure to meet you, _____ Kim

  1. You are writing to invite a couple to your wedding. (Bạn đang viết thiệp mời một cặp đôi đến dự đám cưới của mình).

“Dear ______ Kim

  1. You are helping your child write a birthday invitation to his 8 year old friend. (Bạn đang giúp con của mình viết thiệp mời sinh nhật gửi đến người bạn 8 tuổi của con)

“Dear ____ Sam

I would like to invite you to my birthday which is going to take place on Friday.”

  1. You are speaking to or referring to a woman and (a) you know the woman’s surname, (b) the woman has a position of authority, (c)you don’t know the woman’s marital status, and (d) the woman is your age or older than you. (Bạn đang nói chuyện/ đề cập đến một người phụ nữ và (a) bạn biết tên của cô ấy, (b) cô ấy là người có địa vị, (c) bạn không biết tình trạng hôn nhân của cô ấy, (d) cô ấy khoảng bằng hoặc lớn tuổi hơn bạn)

What should you call her:

  1. Miss B. Ms C. Madam D. Mrs

Đáp án:

  1. Mrs
  2. Sir or Madam/ Ma’am
  3. Mrs
  4. Mr and Mrs
  5. Master
  6. B. Ms

Tổng kết

Để tránh các tình huống nhầm lẫn, lúng túng khi giao tiếp và khi trao đổi thư từ, danh xưng của một người nên được xác định rõ. Nếu không chắc chắn thì hỏi cách người đối diện mong muốn được gọi sẽ giúp việc giao tiếp trở nên dễ dàng, thoải mái và thể hiện tính chuyên nghiệp hơn. Bài viết trên giúp làm rõ sự khác biệt trong các danh xưng Mr Mrs Ms Miss thường được sử dụng hằng ngày.

Chữ viết tắt mr trong y học là gì năm 2024

Tham khảo thêm: 12 thì trong tiếng Anh và cách dùng chi tiết

Tài liệu tham khảo

“Cambridge Dictionary: TỪ Điển Tiếng Anh, Bản Dịch & TỪ Điển TỪ Đồng Nghĩa.” Cambridge Dictionary | Từ Điển Tiếng Anh, Bản Dịch & Từ Điển Từ Đồng Nghĩa, https://dictionary.cambridge.org/vi/.

“Mr., Mrs., Ms., and Miss: How to Use Titles Correctly (Every Time).” ProWritingAid, https://prowritingaid.com/art/968/mr%2C-mrs%2C-ms-and-miss%3A-everything-you-need-to-know-about-titles.aspx.

“Mr., Mrs., Ms. and Miss.” GRAMMARIST, 1 Mar. 2022, https://grammarist.com/usage/mr-mrs-ms-and-miss/.

“Business Letter Writing: Mrs, Miss or Ms?” English, 25 May 2022, https://english-at-home.com/business/mrs-miss-or-ms/.

“Using Personal Titles: Using Personal Titles

4: Miss, Mrs., Ms., Ma'am.” ESL Cafe, https://www.eslcafe.com/resources/grammar-lessons/using-personal-titles/using-personal-titles-4-miss-mrs-ms-maam.

Mr trong ngành dược là gì?

Trình dược viên được gọi là Medical Representative, hay Sale Representative.

MR là dạng gì?

Dạng thuốc thay đổi sự phóng thích (modified-release dosage form) MR: Dạng thuốc được bào chế đặc biệt làm thay đổi vị trí, thời điểm hoặc tốc độ phóng thích dược chất nhằm đạt mục tiêu điều trị hiệu quả hoặc sử dụng thuận lợi hơn mà dạng thông thường không có được.

Mr trên hộp thuốc là gì?

Thuốc cũng có khá nhiều tên biệt dược khác nhau, nhưng nhiều người hay biết đến là Vastarel MR (chú ý các thuốc có chữ MR trên bao bì là viết tắt của Modified Release: Phóng thích sửa đổi) là một dạng bào chế đặc biệt.

XR trong y học là gì?

XR- Extended release (Phóng thích kéo dài): Augmentine XR , glucophage XR…