Cơm hẩm nghĩa là gì

Bài này nói về gạo như là sản phẩm ngũ cốc thu được từ cây lúa. Gạo còn là tên gọi của một loài cây khác cao, có hoa màu đỏ là cây gạo.

Gạo là một sản phẩm lương thực thu từ cây lúa. Hạt gạo thường có màu trắng, nâu hoặc đỏ thẫm, chứa nhiều dinh dưỡng. Hạt gạo chính là nhân của thóc sau khi xay để tách bỏ vỏ trấu. Hạt gạo sau khi xay được gọi là gạo lứt, gạo lức hay gạo lật, nếu tiếp tục xát để tách cám thì gọi là gạo xát hay gạo trắng, nếu xát rối để giữ phần lớn lượng cám bổ dưỡng thì gọi là gạo xát rối hoặc gạo nguyên cám. Gạo là lương thực phổ biển của gần một nửa dân số thế giới.

Các loại gạo hạt dài [trắng, nâu, đỏ] và một số hạt đen của chi Zizania ["lúa hoang"] được trộn lẫn.

Châu Á là nơi sản xuất và cũng là nơi tiêu thụ khoảng 90% lượng gạo toàn thế giới.

Ở châu Phi, gần như toàn bộ 38 nước đều trồng lúa trong tổng số 54 quốc gia, song diện tích lúa ở Madagascar và Nigeria chiếm 60% tổng diện tích lúa tương đương 8,5 triệu hecta của châu lục này. Năng suất lúa của châu Phi thấp, khoảng 1,5 tấn/ha và chỉ bằng 40% năng suất của châu Á.

Phần lớn cây lúa nói đến trong sản xuất là lúa nước [tức ruộng lúa phải ngập nước theo một tiêu chuẩn khắt khe], song cũng có những loài lúa mọc trên ở vùng đồi núi mà ít cần đến công tác thủy lợi.

Gieo trồngSửa đổi

Việc trồng lúa phù hợp nhất tại các khu vực với chi phí nhân công thấp và lượng mưa lớn, do nó đòi hỏi nhiều nhân công để gieo trồng và cần nhiều nước để phát triển tốt. Tuy nhiên, lúa có thể trồng ở bất kỳ đâu, thậm chí ở cả các sườn đồi hay núi. Lúa là loại cây trồng đứng hàng thứ ba trên thế giới, chỉ sau ngô và lúa mì. Mặc dù các loài lúa có nguồn gốc ở khu vực miền nam châu Á và một phần nào đó của châu Phi, nhưng hàng thế kỷ thương mại và xuất khẩu thóc, gạo đã làm cho nó trở thành phổ biến trong nhiều nền văn minh.

Những hạt lúa trong giai đoạn chín, trong ruộng lúa gần Kocani, Macedonia

Lúa thông thường được gieo hay cấy trong các ruộng lúa nước - các mảnh ruộng được tưới hay ngâm trong một lớp nước không sâu lắm với mục đích đảm bảo nguồn nước cho cây lúa và ngăn không cho cỏ dại phát triển. Khi cây lúa đã phát triển và trở thành chủ yếu trong các ruộng lúa thì nước có thể tưới tiêu theo chu kỳ cho đến khi thu hoạch mùa màng. Các ruộng lúa có tưới tiêu nước làm tăng năng suất, mặc dù lúa có thể trồng tại các vùng đất khô hơn [chẳng hạn các ruộng bậc thang ở sườn đồi] với sự kiểm soát cỏ dại nhờ các biện pháp hóa học.

Ở một vài khu vực có mực nước sâu, người ta cũng có thể trồng các giống lúa mà dân gian gọi nôm na là lúa nổi. Các giống lúa này có thân dài có thể chịu được mực nước sâu tới trên 2 mét [6ft].

Các ruộng lúa nhiều nước còn là môi trường sinh sống thích hợp cho nhiều loài chim như cò, vạc, diệc hay chim chích, nhiều loài động vật lưỡng cư như ếch, nhái hay bò sát như rắn hoặc các động vật giáp xác như tôm, tép, cua hay ốc. Nhiều loài động vật có các chức năng hữu ích trong việc kiểm soát các loài sâu bệnh.

Dù trồng trong ruộng nước hay ruộng khô thì cây lúa vẫn đòi hỏi một lượng nước lớn hơn nhiều so với các loại cây trồng khác. Việc gieo trồng lúa là một công việc chứa đựng các yếu tố mâu thuẫn tại một vài khu vực, chẳng hạn tại Hoa Kỳ và Australia, là các khu vực mà việc gieo trồng lúa chiếm tới 7% tài nguyên nước của các quốc gia này nhưng chỉ tạo ra 0,02% GDP. Tuy nhiên, tại các quốc gia có mùa mưa - bão theo chu kỳ thì việc gieo trồng lúa còn có tác dụng giữ cho việc cung cấp nước được duy trì ổn định hơn cũng như ngăn chặn lũ lụt không bị đột ngột.

Sản xuất lúa gạo ở Việt NamSửa đổi

các loại hạt gạo khác nhau trên thế giới

Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng ở phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam. Vào thời điểm năm 1922 thời Pháp thuộc toàn cõi Việt Nam tức cả ba kỳ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ, diện tích canh tác là 4.640.000 hecta lúa với sản lượng 7.200.000 tấn thóc.[6] Năng suất ở mỗi miền khác nhau. Tính đến thập niên 1930 một hecta ở Bắc Kỳ thu hoạch được 1.470kg thóc; Trung Kỳ đạt 1.370kg/ha; và Nam Kỳ là 1.340kg/ha.[7] Tuy nhiên vì diện tích trồng trọt ở Nam Kỳ rộng lớn hơn nên miền Nam đã là vựa thóc, cung cấp phần thặng dư lớn nhất của cả sáu xứ Liên bang Đông Dương.[8]

Sang thế kỷ 21 hàng năm sản lượng của cả nước đạt 33-34 triệu tấn thóc, trong đó chỉ sử dụng khoảng 8 triệu tấn [tương đương 4 triệu tấn gạo sau khi xay xát] cho xuất khẩu, còn lại là tiêu thụ trong nước và bổ sung dự trữ quốc gia.

Ở miền Bắc Việt Nam một năm có hai vụ lúa chính: vụ chiêm và vụ mùa.

Ở miền Nam Việt Nam, nông dân trồng ba vụ một năm: vụ đông xuân [có sản lượng cao nhất và thóc cũng đạt chất lượng tốt nhất cho xuất khẩu], vụ hè thu và vụ ba. Do lũ hàng năm ở đồng bằng sông Cửu Long trong những năm gần đây ảnh hưởng đến sản xuất, một phần nữa người dân có thể kiếm lời ổn định hơn từ việc nuôi thủy sản [tôm] hay trồng cây ăn quả, chính quyền đã khuyến cáo nông dân giảm và chuyển đổi một phần đất trồng lúa vụ ba.

Và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là bộ chủ quản, quản lý việc sản xuất lúa gạo của Việt Nam.

Hiện nay,Việt Nam là nơi có gạo ngon nhất thế giới, được Liên minh châu Âu và các quốc gia khác trên thế giới công nhận như gạo ST25[9] của Việt Nam.

Các loại gạoSửa đổi

  • Gạo xuất khẩu ở Thái Lan gồm: gạo thơm và gạo trắng hạt dài.
  • Gạo ở Việt Nam gồm: gạo nếp, gạo tấm và gạo tẻ
  • Các thể loại khác: gạo basmati [Ấn Độ]
  • gạo ở Iran bao gồm: Gerdeh[10], Hansani[10], Hashemi[10], và Gharib[10]

Gạo lương thựcSửa đổi

Khuân vác gạo ở châu Phi

Hạt thóc trước tiên được xay để tách lớp vỏ ngoài, đây là gạo xay còn lẫn trấu. Quá trình này có thể được tiếp tục, nhằm loại bỏ mầm hạt và phần còn sót lại của vỏ, gọi là cám, để tạo ra gạo. Gạo sau đó có thể được đánh bóng bằng glucoza hay bột tan [talc] trong một quy trình gọi là đánh bóng gạo, chế biến thành bột gạo hoặc thóc được chế biến thành loại thóc luộc thô. Gạo cũng có thể được bổ sung thêm các chất dinh dưỡng, đặc biệt là các chất bị mất đi trong quá trình xay xát. Trong khi phương pháp đơn giản nhất là trộn thêm các chất dinh dưỡng dạng bột mà rất dễ bị rửa trôi theo nước [tại Hoa Kỳ thì gạo được xử lý như vậy cần có tem mác cảnh báo chống rửa/vo gạo] thì phương pháp phức tạp hơn sử dụng các chất dinh dưỡng trực tiếp lên trên hạt gạo, bao bọc hạt gạo bằng một lớp chất không hòa tan trong nước có tác dụng chống rửa trôi.

Trong khi việc rửa gạo làm giảm sự hữu ích của các loại gạo được làm giàu thì nó lại là cực kỳ cần thiết để tạo ra hương vị thơm ngon hơn và ổn định hơn khi gạo đánh bóng [bất hợp pháp tại một số quốc gia, như Hoa Kỳ] được sử dụng. Cám gạo, gọi là nuka ở Nhật Bản, là một mặt hàng có giá trị ở châu Á và được dùng cho nhiều nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Nó là lớp chất dầu ẩm ướt bên trong được đun nóng lên để sản xuất một loại dầu ăn có lợi cho sức khỏe. Ứng dụng khác là để làm một loại rau dầm có tên gọi là tsukemono. Tại nhiều nơi, gạo còn được nghiền thành bột để làm nhiều loại đồ uống như amazake, horchata, sữa gạo và rượu sakê. Bột gạo nói chung an toàn cho những người cần có chế độ ăn kiêng gluten. Gạo là một nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể. Con người hấp thụ chất bột và một số vitamin từ gạo. Có khoảng 2 tỉ người ở châu Á dùng gạo và các chế phẩm từ gạo để bổ sung 60% tới 70% nguồn năng lượng hàng ngày cho cơ thể.

Chế biến và nấu ănSửa đổi

Gạo chưa xát [gạo lứt]

Sản phẩm chủ yếu từ gạo là cơm. Gạo có thể nấu thành cơm nhờ cách luộc trong nước [vừa đủ] hay bằng hơi nước. Các nồi cơm điện rất phổ biến ở châu Á, đã đơn giản hóa quá trình này. Gạo cũng có thể nấu thành cháo bằng cách cho nhiều nước hơn bình thường. Bằng cách này gạo sẽ được bão hòa về nước và trở thành mềm, nở hơn. Các món cháo rất dễ tiêu hóa và vì thế nó đặc biệt thích hợp cho những người bị ốm.

Khi nấu các loại gạo chưa xát bỏ hết cám, một cách thức nấu ăn giữ được các chất dinh dưỡng gọi là Cơm GABA hay GBR[11] có thể sử dụng. Nó bao gồm việc ngâm gạo trong khoảng 20 giờ trong nước ấm [38°C hay 100°F] trước khi nấu. Quá trình này kích thích sự nảy mầm, và nó kích hoạt các enzym có trong gạo. Bằng cách này, người ta có thể thu giữ được nhiều amino acid hơn. Gạo có thể dùng để làm bánh [bánh cuốn, bánh đa, bánh dày, bánh giò, bánh đa...], làm bún, nấu rượu, kẹo kéo [mạch nha].

Hàm lượng dinh dưỡng của các thực phẩm thiết yếu[12] Vật liệu: Ngô / Bắp[A] Gạo[B] Lúa mì[C] Khoai tây[D] Sắn/Củ mì[E] Đậu tương [xanh][F] Khoai lang[G] Lúa miến[H] Khoai[Y] Chuối[Z]Thành phần [trong 100g] Hàm lượng Hàm lượng Hàm lượng Hàm lượng Hàm lượng Hàm lượng Hàm lượng Hàm lượng Hàm lượng Hàm lượng Nước [g] 10 12 13 79 60 68 77 9 70 65 Năng lượng [kJ] 1528 1528 1369 322 670 615 360 1419 494 511 Protein [g] 9.4 7.1 12.6 2.0 1.4 13.0 1.6 11.3 1.5 1.3 Chất béo [g] 4.74 0.66 1.54 0.09 0.28 6.8 0.05 3.3 0.17 0.37 Cacbohydrat [g] 74 80 71 17 38 11 20 75 28 32 Chất xơ [g] 7.3 1.3 12.2 2.2 1.8 4.2 3 6.3 4.1 2.3 Đường [g] 0.64 0.12 0.41 0.78 1.7 0 4.18 0 0.5 15 Canxi [mg] 7 28 29 12 16 197 30 28 17 3 Sắt [mg] 2.71 0.8 3.19 0.78 0.27 3.55 0.61 4.4 0.54 0.6 Magie [mg] 127 25 126 23 21 65 25 0 21 37 Phốtpho [mg] 210 115 288 57 27 194 47 287 55 34 Kali [mg] 287 115 363 421 271 620 337 350 816 499 Natri [mg] 35 5 2 6 14 15 55 6 9 4 Kẽm [mg] 2.21 1.09 2.65 0.29 0.34 0.99 0.3 0 0.24 0.14 Đồng [mg] 0.31 0.22 0.43 0.11 0.10 0.13 0.15 - 0.18 0.08 Mangan [mg] 0.49 1.09 3.99 0.15 0.38 0.55 0.26 - 0.40 - Selen [μg] 15.5 15.1 70.7 0.3 0.7 1.5 0.6 0 0.7 1.5 Vitamin C [mg] 0 0 0 19.7 20.6 29 2.4 0 17.1 18.4 Thiamin [mg] 0.39 0.07 0.30 0.08 0.09 0.44 0.08 0.24 0.11 0.05 Riboflavin [mg] 0.20 0.05 0.12 0.03 0.05 0.18 0.06 0.14 0.03 0.05 Niacin [mg] 3.63 1.6 5.46 1.05 0.85 1.65 0.56 2.93 0.55 0.69 Axit pantothenic [mg] 0.42 1.01 0.95 0.30 0.11 0.15 0.80 - 0.31 0.26 Vitamin B6 [mg] 0.62 0.16 0.3 0.30 0.09 0.07 0.21 - 0.29 0.30 Axit folic Tổng [μg] 19 8 38 16 27 165 11 0 23 22 Vitamin A [IU] 214 0 9 2 13 180 14187 0 138 1127 Vitamin E, alpha-tocopherol [mg] 0.49 0.11 1.01 0.01 0.19 0 0.26 0 0.39 0.14 Vitamin K1 [μg] 0.3 0.1 1.9 1.9 1.9 0 1.8 0 2.6 0.7 Beta-Carotene [μg] 97 0 5 1 8 0 8509 0 83 457 Lutein+zeaxanthin [μg] 1355 0 220 8 0 0 0 0 0 30 axit béo bảo hòa [g] 0.67 0.18 0.26 0.03 0.07 0.79 0.02 0.46 0.04 0.14 Chất béo không bảo hòa đơn [g] 1.25 0.21 0.2 0.00 0.08 1.28 0.00 0.99 0.01 0.03 Chất kéo không bảo hòa kép [g] 2.16 0.18 0.63 0.04 0.05 3.20 0.01 1.37 0.08 0.07 A ngô, vàng B gạo, trắng, hạt dài, thông thường, chưa làm sạch C lúa mì, hạt đỏ cứng mùa đông D khoai tây, tươi còn vỏ E củ mì, tươi F đậu tương, xanh, tươi G khoai lang, tươi, chưa chế biến H lúa miến, tươi Y khoai, tươi Z chuối, tươi

Gạo - hàng hóaSửa đổi

Sản lượng gạo 2017 Quốc gia triệu tấn Trung Quốc 214.4 Ấn Độ 168.5 Indonesia 81.4 Bangladesh 49.0 Việt Nam 42.8 Thái Lan 33.4 Myanmar 25.6 Philippines 19.3 Brasil 12.5 Pakistan 11.2 Toàn cầu 769.7 Nguồn: FAOSTAT, Liên Hợp Quốc[13]

Sản xuất gạo toàn cầu [14] đã tăng lên đều đặn từ khoảng 200 triệu tấn vào năm 1960 tới 600 triệu tấn vào năm 2004. Gạo đã xay xát chiếm khoảng 68% trọng lượng thóc ban đầu. Năm 2004, ba quốc gia sản xuất lúa gạo hàng đầu là Trung Quốc [31% sản lượng thế giới], Ấn Độ [20%] và Indonesia [9%]. Theo FAO năm 2005 thế giới sản xuất 628 triệu tấn gạo, đạt mức kỷ lục, nhờ giá cả tăng trong năm 2004 làm tăng diện tích trồng trọt.

Năm 2008, sản lượng lúa gạo của Trung Quốc đạt 193 triệu tấn, Ấn Độ 148 triệu tấn, Indonesia 60 triệu tấn, Bangladesh 47 triệu tấn, Việt Nam 39 triệu tấn, Thái Lan và Myanma cùng đạt 30,5 triệu tấn[15].

  • Nước sản xuất & xuất khẩu:
    • Thái Lan: là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, hàng năm bán từ 7 triệu đến 8 triệu tấn trên sản lượng hàng năm khoảng 26 triệu tấn. Đây là quê hương của gạo thơm Jasmine.
    • Việt Nam: hàng năm xuất khẩu 4 triệu đến 5 triệu tấn.
    • Mỹ
    • Pakistan
    • Ấn Độ: xuất khẩu năm 2005 ước khoảng 4 triệu tấn.
    • Tổ chức các quốc gia xuất khẩu gạo OREC [Organization of Rice Exporting Countries]

Các số liệu về xuất nhập khẩu gạo lại khác hẳn, do chỉ khoảng 5-6% gạo được buôn bán ở quy mô quốc tế. Ba nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới là Thái Lan [26% sản lượng gạo xuất khẩu], Việt Nam [15%] và Hoa Kỳ [11%], trong khi ba nhà nhập khẩu gạo lớn nhất là Indonesia [14%], Bangladesh [4%] và Brasil [3%].

Hàng năm có khoảng trên 20 triệu tấn gạo được dùng làm hàng hóa buôn bán trên toàn thế giới. Tổ chức Nông Lương [FAO] của Liên Hợp Quốc cho biết năm 2006 sản lượng gạo hàng hóa có thể đạt 27,8 triệu tấn, so với 29 triệu tấn trong năm 2005.

Nước tiêu thụ Tiêu thụ gạo theo quốc gia 2009
[triệu tấn thóc][16]Tổng thế giới 531.6 Trung Quốc 156.3 India 123.5 Indonesia 45.3 Bangladesh 38.2 Vietnam 18.4 Philippines 17.0 Thailand 13.7 Nhật Bản 10.2 Burma 10.0 Brazil 10.0
Một sạp chợ bán các loại gạo tại Sài Gòn

Năm 2009, tiêu thụ gạo trên thế giới là 531,6 triệu tấn lúa [tương đương 354.603 tấn gạo], trong đó Trung Quốc tiêu thụ 156,3 triệu tấn lúa [chiếm 29,4% toàn thế giới] và Ấn Độ tiêu thụ 123,5 triệu tấn lúa [23,3% của thế giới].[16] Giữa các năm 1961 và 2002, tiêu thụ gạo trên đầu người tăng 40%.

Lúa gạo là cây trồng quan trọng nhất ở châu Á. Ví dụ, ở Campuchia 90% tổng diện tích đất nông nghiệp là trồng lúa.[17]

Tiêu thụ gạo của Hoa Kỳ tăng mạnh trong vòng 25 năm qua, một phần dùng để sản xuất các sản phẩm từ gạo như bia.[18] Gần 1/5 người Mỹ trưởng thành ăn ít nhất nửa khẩu phần gạo trắng hoặc nâu mỗi ngày.[19]

Các nước tiêu thụ gạo chính gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Indonesia, Malaysia, Iraq, Iran, Algérie, Nigeria, Tanzania.

Khủng hoảng thiếu gạoSửa đổi

Bắt đầu từ khoảng cuối tháng 3 năm 2008, tình hình thiếu thốn lương thực - đặc biệt là gạo - trên toàn thế giới diễn ra hết sức nhanh chóng[20][21]. Theo dự đoán của bộ Nông nghiệp Mỹ, trong năm 2008 trữ lượng gạo toàn cầu sẽ giảm xuống tới mức thấp nhất trong 25 năm qua, có thể gây ra "cơn đói" mới. Giá gạo liên tục tăng gấp nhiều lần chỉ trong vài tháng, mặc dù theo thông báo sản lượng gạo của các nước xuất khẩu gạo vẫn liên tục tăng.

Nguyên nhân của cuộc khủng hoảngSửa đổi

Có rất nhiều nguyên nhân được đưa ra về cuộc khủng hoảng gạo lần này, tuy nhiên theo nhiều chuyên gia thì chủ yếu do các nguyên nhân sau[22]:

  • Sự xao lãng vấn đề nông nghiệp của một số nước.
  • Vấn đề quy hoạch không hợp lý.
  • Sự khó khăn của các nhà cung cấp & chủ trương hạn chế xuất khẩu gạo của một số nước XK gạo.
  • Sự tăng giá các mặt hàng thiết yếu trên phạm vi toàn cầu [dầu...] dẫn đến chi phí sản xuất tăng.
  • Thiếu đất, thiếu nước, thiếu nguồn lao động nông nghiệp.
  • Thiếu những nguồn đầu tư cần thiết cho nông nghiệp.

Tác động môi trườngSửa đổi

Đo đạc khí nhà kính phát sinh từ cây lúa.

Trồng lúa gạo trên các mảnh ruộng đất ngập nước được cho là góp 1,5% khí metan phát thải vào môi trường.[23][24] Do các mảnh ruộng ngập nước lâu ngày làm cách ly oxy từ khí quyển vào đất làm phát sinh các phản ứng lên men kị khí trong đất.[25] Trồng lúa gạo cần nhiều nước hơn các lại ngũ cốc khác.[26] Trong khi đó sản xuất gạo cần gần 1/3 lượng nước ngọt trên Trái Đất.[27]

Một nghiên cứu năm 2010 cho thấy rằng hậu quả của việc gia tăng nhiệt độ và giảm lượng bức xạ trong những năm cuối của thế kỷ 20 làm cho tỉ lệ tăng năng suất ở một vài nơi thuộc châu Á giảm, so với những nơi được quan sát không thấy xảy ra xu hướng này.[28][29] Tỉ lệ tăng sản lượng đã giảm 1020% ở một số nơi. Nghiên cứu ghi nhận ở 227 nông trại ở Thái Lan, Việt Nam, Nepal, Ấn Độ, Trung Quốc, Bangladesh, và Pakistan. Cơ chế của sự tụt giảm năng suất này vẫn chưa được rõ ràng, nhưng có lẽ liên quan đến sự gia tăng hô hấp trong những ngày ấm làm tiêu tốn năng lượng cho việc quang hợp.

Sâu bệnh và tác nhân gây hạiSửa đổi

Các tác nhân gây hại đối với lúa gạo là những loài sinh vật hay vi sinh vật có khả năng làm giảm sản lượng hoặc giá trị của cây lúa [hoặc hạt gạo].[30] Các tác nhân gây hại như cỏ dại, dịch bệnh, côn trùng, động vật gặm nhấm, và chim. Nhiều yếu tố có thể làm dịch bệnh bùng phát như, khí hậu-thời tiết, công tác thủy lợi không đúng cách, sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu và sử dung nhiều phân đạm.[31] Ví dụ như dịch các loài trong họ Cecidomyiidae và Spodoptera mauritia bùng phát sau những đợt mưa lớn đầu mùa mưa trong khi đó các loài trong bộ Cánh viền bùng phát vào mùa khô hạn.[32]

Côn trùngSửa đổi

Côn trùng gây hại chính cho cây lúa là Rầy nâu [BPH],[33] nhiều loài thuộc nhóm sâu đục thân như các loài thuộc chi Scirpophaga và Chilo,[34] Cecidomyiidae,[35] các loài trong nhóm bugs[36] nổi tiếng là trong chi Leptocorisa,[37] sâu cuốn lá, sâu gạo và mọt gạo.

Dịch bệnhSửa đổi

Bài chi tiết: Danh sách các loại dịch bệnh cây lúa

Bệnh đạo ôn, do loài nấm Magnaporthe grisea gây ra, là loại bệnh đáng chú ý nhất gây ảnh hưởng tới năng suất lúa. Các loại dịch bệnh khác như: Rhizoctonia solani, Rice ragged stunt virus [vector truyền bệnh: BPH], và tungro [vector truyền bênh: Nephotettix spp].[38] Cũng có loại nấm ascomycete, Cochliobolus miyabeanus gây bệnh đốm nâu trên lúa.[39][40]

Lúa còn bị một số sâu bệnh phá hoại như cháy cổ lá, bạc lá, rầy nâu [Nilaparvata lugens], châu chấu, bọ trĩ, rầy lưng trắng, rầy xanh đuôi đen, rầy xám, các loài bọ xít [họ Pentatomidae] như bọ xít đen, bọ xít xanh, bọ xít dài, bọ xít gai, sâu cuốn lá nhỏ, sâu cuốn lá lớn, sâu đục thân lúa hai chấm, sâu năm vạch đầu nâu, sâu năm vạch đầu đen, sâu cú mèo, sâu keo, sâu cắn gié, sâu đo xanh, ruồi đục nõn, sâu nâu, v.v.

Giun trònSửa đổi

Nhiều loài giun tròn nhiễm cây lúa gây ra các bệnh như Ufra [Ditylenchus dipsaci], White tip disease [Aphelenchoide bessei], và bệnh thối rễ [Meloidogyne graminicola]. Một số loài giun tròn như Pratylenchus spp. là nguy hiểm nhất trong lúa nương của tất cả các nơi trên thế giới. Tuyến trùng rễ lúa [Hirschmanniella oryzae] là một loài ký sinh trong di cư mà mức độ lây nhiễm cao hơn sẽ dẫn đến sự phá hủy hoàn toàn của một vụ lúa. Ngoài việc ảnh hưởng của ký sinh trùng, chúng cũng làm giảm sức sống của thực vật và tăng tính nhạy cảm của cây đối với các sâu bệnh khác.

Các tác nhân gây hại khácSửa đổi

Các tác nhân gây hại khác như ốc Pomacea canaliculata, panicle rice mite, chuột đồng,[41] và cỏ dại Echinochloa crusgali.[42]

Hình ảnh hạt gạo trọng văn hóa, nghệ thuậtSửa đổi

  • Trong điêu khắc: hình ảnh ngọc thực
  • Trong văn học: tác phẩm Hạt gạo làng ta của nhà thơ Trần Đăng Khoa
  • Trong ca dao, tục ngữ: "Người sống về gạo, cá bạo về nước", "Em xinh là xinh như cây lúa", "Mạnh vì gạo, bạo vì tiền",

Tác hại của gạo với thừa cân, béo phìSửa đổi

Gạo cũng như các loại lương thực có chứa tinh bột như các loại khoai, sắn, ngô, hạt mít, hạt dẻ và lúa mì là nguy cơ khiến cho thừa cân, béo phì và tiểu đường ngày một gia tăng trên toàn thế giới. Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến đái tháo đường gia tăng nhanh chóng là do môi trường sống, lối sống hiện nay của đa phần người châu Á. Trong đó, thói quen ăn uống nhiều chất bột đường, ít chất xơ khiến lượng đường tăng cao, đặc biệt là ăn nhiều cơm trắng. Cơm trắng từ các loại gạo đã được xay xát kỹ là loại thức ăn có chỉ số đường huyết cao. Sau khi ăn, cơm trắng chuyển hóa rất nhanh trong cơ thể thành đường.

Chú thíchSửa đổi

  • Gauthier, Julian. L'Indochine au travail dans la paix française. Paris: Eyrolles, 1949.
  1. ^ doi:10.1073/pnas.1104686108
    Hoàn thành chú thích này
  2. ^ Huang, Xuehui; et, al. [2012]. A map of rice genome variation reveals the origin of cultivated rice. Nature. 490 [7421]: 497501. doi:10.1038/nature11532. PMID23034647.
  3. ^ Vaughan, DA; Lu, B; Tomooka, N [2008]. The evolving story of rice evolution. Plant Science. 174 [4]: 394408. doi:10.1016/j.plantsci.2008.01.016.
  4. ^ a b c Harris, David R. [1996]. The Origins and Spread of Agriculture and Pastoralism in Eurasia. Psychology Press. tr.565. ISBN1-85728-538-7.
  5. ^ MacNeish R. S. and Libby J. eds. [1995] Origins of Rice Agriculture. Publications in Anthropology No. 13.
  6. ^ Guathier. tr 228
  7. ^ Gauthier. tr 125
  8. ^ Gauthier. tr 228
  9. ^ Gạo ST25 [ông Cua] chính hãng là gạo ST25 đạt danh hiệu GẠO NGON NHẤT THẾ GIỚI năm 2019 do nhóm của kỹ sư Hồ Quang Cua lai tạo, được sản xuất và đóng bao bì tại DNTN Hồ Quang Trí [196 đường Tỉnh 934 xã Tài Văn, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng], văn phòng giao dịch tại 25 đường Tỉnh 934, ấp Thạnh Lợi, thị trấn Mỹ Xuyên, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. [Nguồn: //gaophuongnam.vn/gao-st25-ong-cua-chinh-hang]
  10. ^ a b c d Pazuki, Arman; Sohani, Mehdi [2013]. Phenotypic evaluation of scutellum-derived calluses in 'Indica' rice cultivars [PDF]. Acta Agriculturae Slovenica. 101 [2]: 239247. doi:10.2478/acas-2013-0020. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= [gợi ý |name-list-style=] [trợ giúp]
  11. ^ Shoichi Ito và Yukihiro Ishikawa, Đại học Tottori, Nhật Bản. Tiếp thị các sản phẩm gạo gia tăng giá trị tại Nhật Bản: Gạo nảy mầm và bánh mì gạo. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2004.
  12. ^ Nutrient data laboratory. United States Department of Agriculture. Truy cập tháng 6 năm 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= [trợ giúp]
  13. ^ Crops/Regions/World list/Production Quantity [pick lists], Rice [paddy], 2017. UN Food and Agriculture Organization, Corporate Statistical Database [FAOSTAT]. 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
  14. ^ Tất cả các số liệu lấy từ thống kê của UNCTAD 1998-2002 và IRRI Lưu trữ 2006-07-11 tại Wayback Machine [truy cập tháng 9 năm 2005]
  15. ^ FAO. Sản lượng lúa gạo năm 2008. faostat.fao.org. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2010.
  16. ^ a b FAO [FAOSTAT]. Food Balance Sheets > Commodity Balances > Crops Primary Equivalent. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2012.
  17. ^ Puckridge, Don [2004] The Burning of the Rice, Temple House Pty, ISBN 1877059730.
  18. ^ United States Department of Agriculture [USDA] Economic Research Service. Briefing Rooms: Rice. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008.
  19. ^ Iowa State University [tháng 7 năm 2005]. Rice Consumption in the United States: New Evidence from Food Consumption Surveys. Chú thích journal cần |journal= [trợ giúp]
  20. ^ Thế giới đang khủng hoảng gạo?. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
  21. ^ Nguy cơ khủng hoảng thiếu gạo[liên kết hỏng]
  22. ^ Nguồn gốc thiếu gạo. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
  23. ^ World Greenhouse Gas Emissions: 2005. World Resources Institute. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  24. ^ World Greenhouse Gas Emissions in 2005. World Resources Institute.
  25. ^ Neue Heinz-Ulrich [1993]. Methane emission from rice fields: Wetland rice fields may make a major contribution to global warming. BioScience. 43 [7]: 46673. doi:10.2307/1311906. JSTOR1311906.
  26. ^ report12.pdf Virtual Water Trade Proceedings of the International Expert Meeting on Virtual Water Trade, p. 108
  27. ^ A second green revolution. The Economist. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  28. ^ Welch, Jarrod R.; Vincent, J.R.; Auffhammer, M.; Dobermann, A.; Moya, P.; Dawe, D. [2010]. Rice yields in tropical/subtropical Asia exhibit large but opposing sensitivities to minimum and maximum temperatures. Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. 107 [33]: 145627. doi:10.1073/pnas.1001222107. PMC2930450. PMID20696908.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  29. ^ Black, Richard [ngày 9 tháng 8 năm 2010] Rice yields falling under global warming BBC News Science & Environment. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010.
  30. ^ Jahn, Gary C. [2007]. Integrated Pest Management of Rice: Ecological Concepts. Trong O Koul and GW Cuperus [biên tập]. Ecologically Based Integrated Pest Management. CAB International. tr.315366. ISBN978-1-84593-064-6. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= [gợi ý |author=] [trợ giúp]
  31. ^ Jahn, Gary C.; Almazan, Liberty P.; Pacia, Jocelyn B. [2005]. Effect of Nitrogen Fertilizer on the Intrinsic Rate of Increase ofHysteroneura setariae[Thomas] [Homoptera: Aphididae] on Rice [Oryza sativaL.] [PDF]. Environmental Entomology. 34 [4]: 938. doi:10.1603/0046-225X-34.4.938.
  32. ^ Douangboupha, B, K Khamphoukeo, S Inthavong, J Schiller, and GC Jahn. 2006. Pests and diseases of the rice production systems of Laos Lưu trữ 2012-04-03 tại Wayback Machine. Chapter 17, pp. 265281. In JM Schiller, MB Chanphengxay, B Linquist, and S Appa Rao, editors. Rice in Laos. Los Baños [Philippines]: IRRI.ISBN 978-971-22-0211-7.
  33. ^ Preap, V; Zalucki, MP and Jahn, GC [2006]. Brown planthopper outbreaks and management [PDF]. Cambodian Journal of Agriculture. 7 [1]: 1725.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết][liên kết hỏng]
  34. ^ IRRI Rice insect pest factsheets. knowledgebank.irri.org
  35. ^ Benett J, Bentur JC, Pasula IC and Krishnaiah K [eds] [2004]. New approaches to gall midge resistance in rice Lưu trữ 2013-05-07 tại Wayback Machine. International Rice Research Institute and Indian Council of Agricultural Research, ISBN 9712201988.
  36. ^ Jahn, GC; Domingo, I; Almazan, ML; Pacia, J; Pacia, Jocelyn [2004]. Effect of rice bug Leptocorisa oratorius [Hemiptera: Alydidae] on rice yield, grain quality, and seed viability. Journal of economic entomology. 97 [6]: 19237. doi:10.1603/0022-0493-97.6.1923. PMID15666746.
  37. ^ Jahn, GC; Domingo, I; Almazan, ML; Pacia, J. [2004]. Effect of rice bug Leptocorisa oratorius [Hemiptera: Alydidae] on rice yield, grain quality, and seed viability. J Econ Entomol. 97 [6]: 19237. doi:10.1603/0022-0493-97.6.1923. PMID15666746.
  38. ^ IRRI Rice Diseases factsheets. Knowledgebank.irri.org. Truy cập 2012-05-13.
  39. ^ Rice Brown Spot: essential data Lưu trữ 2013-02-13 tại Wayback Machine. CBWinfo.com. Truy cập 2012-05-13.
  40. ^ Cochliobolus . Invasive.org [ngày 4 tháng 5 năm 2010]. Truy cập 2012-05-13.
  41. ^ Singleton G, Hinds L, Leirs H and Zhang Zh [Eds.] [1999] "Ecologically-based rodent management" ACIAR, Canberra. Ch. 17, pp. 358371 ISBN 1-86320-262-5.
  42. ^ Pheng, S, B Khiev, C Pol and GC Jahn [2001]. Response of two rice cultivars to the competition of Echinochloa crus-gali [L.] P. Beauv. International Rice Research Institute Notes [IRRN]. 26 [2]: 3637.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Gạo.

Video liên quan

Chủ Đề