Công văn về việc sử dụng hóa đơn năm 2024

Nhằm tạo điều kiện cho công tác triển khai, tuyên truyền về hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế đã có Công văn 4178/TCT-CS ngày 15/10/2019, giới thiệu về một số nội dung của Thông tư 68/2019/TT-BTC.

Thông tư 68/2019/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/11/2019. Để tạo điều kiện cho công tác triển khai hóa đơn điện tử đồng loạt và gấp rút trên cả nước, Tổng cục Thuế đã có công văn số 4178/TCT-CS nhằm giới thiệu một số nội dung của Thông tư 68/2019/TT-BTC về hóa đơn điện tử.

Trong đó có 11 nội dung tiêu biểu doanh nghiệp cần nắm rõ: – Nội dung trên hóa đơn điện tử; – Các trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung; – Định dạng hóa đơn điện tử; – Việc áp dụng hóa đơn điện tử; – Các trường hợp rủi ro cao về thuế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; – Sử dụng hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh; – Sử dụng hóa đơn điện tử trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ; – Trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan thuế; – Xử lý hóa đơn điện tử có mã và không có mã khi có sai sót; – Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đến cơ quan thuế; – Xử lý sự cố khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến và tổ chức tập huấn cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh trên địa bàn quản lý để việc triển khai hóa đơn điện tử được diễn ra theo đúng lộ trình và đem lại hiệu quả cao nhất cho người sử dụng.

[Địa chỉ: tầng 1, tòa nhà CIC Tower, số 2 ngõ 219 Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội; MST: 0302934253-001]

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn số 2301/CV-03/ORI ghi ngày 27/02/2023 của Công ty TNHH Oriflame Việt Nam sau đây gọi tắt là “Công ty” vướng mắc về việc sử dụng phiếu giao hàng thay thế hóa đơn điện tử trong quá trình vận chuyển và giao hàng đến khách mua hàng, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

– Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc lập hóa đơn:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

  1. 1. 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người hán phải lập hóa đơn giao cho người mua [bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dung để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, hiếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ [trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất]; xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa] và phải ghì đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

+ Tại Điều 7. Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy quy định :

“Điều 7. Chuyển, đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy

  1. 1. 1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chỉnh phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiếm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.
    1. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
  2. 1. 1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyến đôi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dồi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này. ”

+ Tại Điều 9 quy định Thời điểm lập hóa đơn:

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa [bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia] ỉà thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

  1. 1. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phần biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền [không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng].

+ Tại Khoản 3 Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:

“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

“3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:

đ] Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định, khi bán hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định.

+ Tại Điều 45. Tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lựu thông trên thị trường quy đinh:

“Điều 45. Tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường

  1. 1. Khi kiểm tra hàng hỏa lưu thông trên thị trường, đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lỷ, không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng các thiết bị để truy cập tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử.
    1. Trường hợp bất khả kháng do sự cố, thiên tai gây ảnh hưởng đến việc truy cập mạng Internet dẫn đến không tra cứu được dữ liệu hóa đơn thì cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra thực hiện tra cứu thông tin hóa đơn điện tử theo hình thức nhắn tin. ”

+ Tại Điều 46. Đối tượng cung cấp thông tin, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.

+ Tại Điều 47. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử trên Cọng thông tin điện tử.

+ Tại Điều 48. Công bố, tra cứu thông tin hóa đơn điện tử.

Căn cứ các quy định trên, trường hơp Công ty có xuất hàng hóa bán lưu động đến khách hàng khi sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định, khi bán hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Để tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Đề nghị Công ty nghiên cứu và căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vương mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hương dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website //hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.

Chủ Đề