Đám cưới được nghỉ phép bao nhiêu ngày năm 2024

Câu hỏi 2: Tôi vào làm cho công ty từ tháng 9-2005 đến nay nhưng vẫn chưa được ký hợp đồng lao động. Công việc của tôi phải làm là kế toán viên. Cho tôi hỏi: công ty không ký HĐ như vậy có phạm luật hay không? Khi tôi không ký hợp đồng lao động với công ty, tôi có phải chịu trách nhiệm gì về công việc nếu có sự cố xảy ra hay không? [tôi là người báo cáo thuế, làm việc với cơ quan thuế].

Câu hỏi 3: Tôi công tác tại một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Bến Thành từ năm 2001 đến năm 2004 và đã đóng bảo hiểm xã hội 02 năm. Sau năm 2004 tôi đã nghỉ việc đến nay, sau đó tôi không còn đóng bảo hiểm xã hội nữa. Tôi xin hỏi đến nay tôi có được nhận lại toàn bộ số tiền mà tôi đã đóng bảo hiểm xã hội hay không, tôi rất mong chương trình tư vấn về các thông tin, cách thức và các thủ tục để nhận lại tiền bảo hiểm xã hội. [Thai Thi Minh Trang]

Câu hỏi 4: Em gái tôi làm ở Công ty nước ngoài, được khoảng 2 năm. Hiện công ty chuẩn bị giải thể nhưng em tôi chuẩn bị sinh nở. Vậy xin hỏi, em tôi được hưởng chế độ thai sản, nghỉ việc như thế nào? [Le Hoang Tuan]

Câu hỏi 5: Tôi làm việc trong một Công ty nước ngoài được 10 năm, nhưng hiện vẫn chỉ được ghi nhận là làm việc bán thời gian, dù công việc bắt buộc làm cả ngày. Nay tôi muốn nghỉ việc, xin hỏi tôi có quyền lợi và chế độ gì không khi nghỉ việc? [ Nha Phương – TP.HCM ]

Câu hỏi 6: Sau khi đã nghỉ việc tại một công ty 100% vốn nước ngoài, tôi phát hiện rằng trong thời gian 2 tháng thử việc, công ty đã không đóng bảo hiểm xã hội cho tôi. Vậy tôi có thể yêu cầu công ty chi trả trực tiếp cho tôi số tiền bảo hiểm xã hội của 2 tháng này không? [Thong]

- Trả lời:

Câu 1: Về chế độ nghỉ lễ, phép, mỗi lao động đều được nghỉ 12 ngày phép cộng 8 ngày Tết lễ, hưởng nguyên lương, không phân biệt ngành nghề, chức danh. Lao động kết hôn được nghỉ 3 ngày, trường hợp thân nhân bị chết [bố mẹ, vợ, chồng, con] được nghỉ 3 ngày. Riêng con cái kết hôn, bố mẹ được nghỉ 1 ngày.

Câu 2: Công ty sử dụng lao động không hợp đồng là trái pháp luật. Trường hợp nếu bạn vẫn làm việc thì sẽ được xem như lao động chính thức và hưởng mọi quyền lợi, trách nhiệm như một lao động có hợp đồng.

Câu 3: Trường hợp của bạn được thanh toán BHXH trên thời gian bạn đã tham gia đóng BHXH. Về thủ tục, bạn có thể tham khảo câu trả lời trước đây.

Câu 4: Khi doanh nghiệp giải thể, tòa án sẽ ưu tiên giải quyết các chế độ lương, chính sách trợ cấp cho người lao động đầu tiên.

Riêng về chế độ thai sản, BHXH quy định mọi phụ nữ khi sinh con trong thời gian làm việc đều được hưởng 5 tháng lương [trước và sau sanh], thời gian nghỉ 4 tháng, không bắt buộc thời gian tham gia BHXH bao lâu. Như vậy, nếu em gái bạn sinh trong thời gian doanh nghiệpđã giải thể thì chế độ thai sản không được thanh toán.

Trường hợp của em bạn có thể giải quyết bằng cách tìm một công việc mới, hợp đồng làm việc với một Công ty TNHH chẳng hạn, và tiếp tục đóng BHXH để được hưởng trợ cấp khi thai sản.

Câu 5: Dù bạn làm việc toàn thời gian nhưng hợp đồng lao động của bạn thể hiện là bán thời gian thì doanh nghiệp không có trách nhiệm về các chế độ BHXH, BHYT cũng như trợ cấp thôi việc.

Trong thực tế, nhiều lao động thỏa thuận những điều khoản riêng về lương, chế độ phụ cấp và chấp nhận dạng hợp đồng bán thời gian để tránh né nhữnhg khoản thuế thu nhập [nếu có] và các khoản BHXH. Như vậy, hai bên chỉ ràng buộc nhau trên cơ sở hợp đồng trách nhiệm dân sự.

Câu 6: Lao động làm việc có hợp đồng từ tháng thứ ba trở lên mới tham gia BHXH. Vì thế, trường hợp của bạn, doanh nghiệp không phải thanh toán tiền BHXH trong thời gian bạn thử việc.

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề lao động việc làm, kỹ năng nghề nghiệp, quyền lợi của người lao động... bạn đọc có thể gửi về chương trình "Tư vấn việc làm" tại địa chỉ: tto@tuoitre.com.vn

Để chính xác về nội dung, vấn đề cần hỏi, xin bạn đọc vui lòng gõ có dấu [font chữ unicode]. Xin chân thành cảm ơn!

Chào anh chị, em năm nay 25 tuổi, đang là viên chức tại một bệnh viện công ở Thành phố Hồ Chí Minh. Sắp tới em dự định sẽ kết hôn. Anh chị cho em hỏi nếu em kết hôn thì em được nghỉ hưởng nguyên lương bao nhiêu ngày?

Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

1. Khi kết hôn, viên chức sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương bao nhiêu ngày?

Tại có quy định quyền của viên chức về nghỉ ngơi như sau:

1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.

2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.

4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Tại có quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
  1. Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
  1. Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
  1. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Theo đó, trong trường hợp viên chức nghỉ việc để kết hôn thì sẽ được nghỉ 03 ngày hưởng nguyên lương.

2. Người nước ngoài có được đăng ký dự tuyển viên chức ở Việt Nam?

Tại được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 12 có quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức như sau:

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
  1. Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
  1. Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
  1. Có đơn đăng ký dự tuyển;
  1. Có lý lịch rõ ràng;

đ] Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;

  1. Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
  1. Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

  1. Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

Căn cứ theo quy định trên, cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam mới có thể được đăng ký dự tuyển viên chức. Chính vì vậy, người nước ngoài không thể đăng ký dự tuyển viên chức.

3. Những việc nào viên chức không được làm?

Tại có quy định về những việc viên chức không được làm như sau:

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.

3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.

5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đám cưới nên nghỉ bao nhiêu ngày?

Kết hôn được nghỉ mấy ngày? Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp nghỉ khi kết hôn được xếp vào một trong các trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương. Theo đó, người lao động kết hôn thì người đó sẽ được nghỉ 03 ngày.

Con đẻ con nuôi kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày?

  1. Kết hôn: nghỉ 03 ngày; b] Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; c] Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày. 2.

Người lao động được ứng trước tối đa bao nhiêu ngày phép?

  1. 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b] 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c] 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Nghĩ kết hôn ai trả lương?

03 ngày nghỉ kết hôn đều được tính như những ngày công khác. Tại tháng người lao động nghỉ kết hôn, người sử dụng lao động phải trả đầy đủ tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Chủ Đề