Dâu hiệu đầu bị mụn mủ vàng là bệnh gì

_

BỆNH VIÊM DA MỤN MỦ TRUYỀN NHIỄM [Dermatitis contaminationis]

ICD-10 L08: Impetigo Bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm [bệnh chốc] thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

Là một bệnh truyền nhiễm nhưng chưa có tài liệu nào trong nước cũng như quốc tế nói chốc gây ra những vụ dịch. 1. Đặc điểm của bệnh. 1.1. Định nghĩa ca bệnh - Ca bệnh lâm sàng Thương tổn ban đầu là những mụn nước, bọng nước. Kích thước bọng nước bằng hạt đỗ xanh, có khi to bằng hạt lạc. Lúc đầu, bọng nước trong, sau 12-24 giờ bọng nước trở nên đục [có mủ], sau đó 3 - 4 ngày bọng nước dập vỡ, đóng vảy tiết vàng sau đó vảy tiết bong đi không để lại sẹo. Vị trí thương tổn: Da đầu [lý do chốc có tên gọi là chốc đầu]; xung quanh hốc tự nhiên, tứ chi hoặc rải rác khắp người. Tại nơi bị bệnh chốc, bệnh nhân có cảm giác ngứa, hiếm khi thấy đau rát. Có thể có dấu hiệu toàn thân như sốt, mệt mỏi, sưng hạch phụ cận, albumin niệu. Bệnh chốc có nhiều thể lâm sàng khác nhau. Thể hay gặp nhất là chốc bọng nước. Ngoài ra còn có các thể chốc hạt kê; chốc không có bọng nước mà chỉ có vảy tiết; chốc loét; chốc lây lan truyền nhiễm ở trẻ sơ sinh. - Ca bệnh được xác định: tìm thấy tụ cầu, liên cầu trong bệnh phẩm lấy từ nơi tổn thương. 1.2. Chẩn đoán phân biệt - Thủy đậu. - Nhiễm Herpes simplex virus - Bệnh chân tay miệng. - Viêm nang lông, ghẻ bội nhiễm. 1.3. Xét nghiệm - Mẫu bệnh phẩm: Dịch, mủ ở bọng nước, bọng mủ hoặc vảy mụn nhọn. - Phương pháp xét nghiệm. + Làm tiêu bản nhuộm gram soi kính hiển vi tìm vi khuẩn tụ cầu, liên cầu. + Phân lập vi khuẩn: Cấy bệnh phẩm lên môi trường chuyên dùng cho tụ cầu và liên cầu khuẩn, xác định vi khuẩn tụ cầu vàng hoặc liên cầu tan máu. 2. Tác nhân gây bệnh - Tên tác nhân: tác nhân gây bệnh chốc là tụ cầu vàng [Staphylococcus aureus] hoặc liên cầu khuẩn tan máu nhóm A [group A õ hemolytic streptococcus] - Hình thái: + Tụ cầu vàng là một vi khuẩn gram dương, có hình cầu kích thước 1 mm, tụ thành đám như chùm nho, không di động, không sinh nha bào. Khuẩn lạc của tụ cầu vàng tạo ra sắc tố màu vàng. + Liên cầu khuẩn tan máu nhóm A là một vi khuẩn gram dương, hình cầu, kích thước 1 mm, xếp thành hàng dài 3,4,5,... tế bào cạnh nhau, không di động, không sinh nha bào. Khuẩn lạc của liên cầu khuẩn tan máu tạo ra vòng tan máu kiểu bêta xung quanh khuẩn lạc. - Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: + Tụ cầu có sức đề kháng cao hơn liên cầu. Nhưng cả 2 vi khuẩn này bị chết ở 700C sau 15 phút. Trong vảy của mụn nhọt bong vào không khí, trên da vi khuẩn tồn tại được 2-3 ngày. + Các thuốc sát khuẩn thường dùng tiêu diệt được vi khuẩn. 3. Đặc điểm dịch tễ học - Bệnh chốc có thể xảy ra quanh năm nhưng phổ biến nhất vào mùa hè. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ < 10 tuổi. - Các thông tin y học thế giới cho rằng bệnh chốc xuất hiện ở khắp nơi, mọi vùng lãnh thổ trên thế giới. Nhưng những địa phương có trình độ dân trí thấp, điều kiện vệ sinh kém thì tỷ lệ bệnh chốc cao. Ở Việt Nam, chưa có tài liệu nói tỷ lệ lưu hành bệnh chốc. 4. Nguồn truyền nhiễm - Ổ chứa: ổ chứa Staphylococcus, Streptococcus là các thương tổn da, da người bình thường. - Thời gian ủ bệnh trung bình 10 ngày, có khi 14 - 20 ngày. - Thời kỳ lây bệnh: Lây lan mạnh nhất là vào thời kỳ toàn phát. 5. Phương thức lây truyền: Lây truyền trực tiếp từ người sang người. 6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch - Mọi người đều cảm nhiễm với tụ cầu và liên cầu nhưng ở những người suy giảm miễn dịch thì cảm nhiễm với 2 loại vi khuẩn này cao hơn. - Không có miễn dịch lâu dài. 7. Các biện pháp phòng chống dịch 7.1. Biện pháp dự phòng: Vệ sinh da, nhất là mùa hè. 7.2. Biện pháp chống dịch - Tổ chức: Không cần phải tổ chức các đội chống dịch. - Chuyên môn: + Cách ly người bệnh, nhất là ở các nhà hộ sinh, nhà trẻ, mẫu giáo. + Không phải quản lý người lành mang vi trùng và người tiếp xúc với những người có nguy cơ cao. + Không phải xử lý môi trường. 7.3. Nguyên tắc điều trị - Tại chỗ: các mụn mủ, bọng mủ, bọng mủ giập vỡ, các vết trợt bôi Milian, xanh metylen. Không bôi thuốc đỏ vì dễ nhiễm độc thủy ngân. Vết thương đã đóng vảy nên bôi mỡ kháng sinh. Bệnh nhân nên tắm, ngâm dung dịch thuốc tím pha loãng 1/10.000. - Toàn thân: Kháng sinh toàn thân trong 5 ngày. Cần đề phòng biến chứng viêm cầu thận. 7.4. Kiểm dịch y tế biên giới: Không có quy định kiểm dịch y tế biên giới.

Admin

Ước tính khoảng 50% phụ nữ 20 – 29 tuổi bị mụn nội tiết ở quai hàm. Vậy nguyên nhân gây mụn nội tiết ở quai hàm là gì? Dấu hiệu mụn nội tiết như thế nào? Cách điều trị mụn làm sao? Chi tiết sẽ được tiết lộ trong bài viết sau!

Mụn nội tiết ở quai hàm là gì?

Mụn nội tiết ở quai hàm là tình trạng mụn xuất hiện xung quanh vùng quai hàm do sự thay đổi bất thường của lượng hormone trong cơ thể.

Ở nữ giới, mụn do nội tiết tố thường xuất hiện ở tuổi dậy thì, hoặc trong chu kỳ kinh nguyệt, hay do nội tiết tố ngoại sinh. Ngoài ra, hội chứng buồng trứng đa nang cũng khiến nồng độ nội tiết tố androgen tăng quá mức gây mụn nội tiết ở quai hàm.

Nguyên nhân nổi mụn ở quai hàm

Mụn ở quai hàm có thể do cơ thể sản xuất nội tiết tố quá mức bình thường, làm tuyến bã nhờn sản xuất dầu dư thừa [bã nhờn]. Lượng bã nhờn được tiết ra bị mắc kẹt trong nang lông khiến lỗ chân lông bị tắc. Sau đó, vi khuẩn bắt đầu sinh sôi nảy nở trong lỗ chân lông bị tắc. Sự xuất hiện quá mức của vi khuẩn kích hoạt hệ thống miễn dịch tạo ra phản ứng viêm tại nang lông, gây sưng, đỏ, nóng, mềm tại vùng da mụn. [1]

Sự gia tăng sản xuất bã nhờn do sự mất cân bằng hormone progesterone, estrogen và testosterone. Trong đó, testosterone [là một nội tiết tố androgen] kích thích các tuyến dầu sản xuất bã nhờn. Hơn nữa, các tuyến dầu thường tập trung nhiều dọc theo đường viền hàm và vùng cằm vì vậy gây nổi mụn nhiều ở những vùng này.

Ngoài ra, mụn nội tiết ở quai hàm cũng do hội chứng buồng trứng đa nang. Khi người bệnh bị rối loạn hệ thống nội tiết này có thể bị mụn nội tiết và tăng cân. Bệnh còn gây ra các triệu chứng: rậm lông, kinh thưa, hiếm muộn…. Vì vậy, hãy đến gặp bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường và chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Dấu hiệu nhận biết mụn ở quai hàm

Dấu hiệu chung của mụn ở quai hàm là những sẩn viêm đỏ vùng hàm, quanh cằm, có thể có nhân đóng hoặc nhân mở. Những nốt mụn sâu như u nang, cục là tình trạng nặng của trứng cá, mụn này khó nặn, nếu nặn không đúng cách sẽ để lại sẹo, viêm nặng và nhiễm trùng nhiều hơn.

Các loại mụn ở quai hàm xuất hiện, bao gồm:

  • Mụn viêm.
  • Sẩn: tổn thương nổi lên không đầu và cảm thấy thô ráp khi chạm vào.
  • Mụn mủ: những vết sưng nổi lên chứa đầy mủ [chất lỏng màu trắng hoặc vàng] được bao quanh bởi một vòng đỏ và gây đau.
  • Các nốt cục: những vết sưng cứng, đau dưới da và nổi mụn đỏ trên bề mặt. Mụn này cần được điều trị tại cơ sở y tế uy tín.
  • U nang: những khối u lớn, đau, hình thành sâu dưới da và chứa đầy mủ. Tương tự như các nốt cục, người bệnh không điều trị mụn nang tại nhà. Mụn nang cần được điều trị bởi bác sĩ để giảm nguy cơ để lại sẹo và nhiễm trùng.
  • Mụn không viêm:
  • Mụn đầu trắng.
  • Mụn đầu đen.

Mụn ở quai hàm do cơ thể sản xuất nội tiết tố quá mức bình thường, làm tuyến bã nhờn tiết nhiều dầu, gây bít tắc lỗ chân lông.

Mụn ở quai hàm do cơ thể sản xuất nội tiết tố quá mức bình thường, làm tuyến bã nhờn tiết nhiều dầu, gây bít tắc lỗ chân lông.

\>>>Xem thêm: Hình ảnh mụn nội tiết dễ nhận biết và không nên chủ quan

Cách điều trị mụn ở quai hàm

Điều trị mụn nội tiết ở quai hàm là một quá trình lâu dài và khó chịu. Thông qua bài này, mong rằng người bệnh hiểu hơn về mụn trứng cá ở quai hàm và biết cách điều trị kịp thời trước khi để lại biến chứng.

Tai sao có nhiều mụn mủ?

Nguyên nhân gây mụn mủ là do sự bịt kín miệng ống bài tiết chất bã do chất sừng cùng với đó là sự nhiễm trùng bên trong nang mụn. Khi bước vào tuổi dậy thì, kỳ kinh nguyệt, tiền mãn kinh, các hormone sinh dục tăng cao khiến tuyến bã nhờn hoạt động mạnh dẫn đến tắc nghẽn lỗ chân lông, dần dần hình thành nên mụn mủ.

Khi nào thì nên nặn mụn mủ?

Việc xác định mụn mủ có nên nặn hay không còn tùy thuộc vào loại mụn nổi trên da. Đối với các loại mụn mủ không có nhân thì thường chỉ viêm sưng và đau, sau vài ngày mụn có thể tự xẹp. Đối với các loại mụn mủ thể nhẹ, kích thước nhỏ, cồi mụn chín và trồi lên trên bề mặt da, đầu mụn cứng và khô thì bạn có thể nặn.

Sau khi nặn mụn mủ nên làm gì?

Mới nặn mụn xong nên làm gì?.

- Bước 1: Đảm bảo nhân mụn không còn sót lại [nặn hết cồi mụn].

- Bước 2: Dùng nước muối sinh lý làm sạch da sau nặn mụn..

- Bước 3: Cân bằng da sau nặn mụn với toner có độ pH phù hợp..

- Bước 4: Làm dịu da, giảm sưng sau nặn mụn bằng mặt nạ.

Mụn mủ bao nhiêu ngày thì hết?

Thông thường các tổn thương dạng mụn mủ hoặc mụn nang có thể kéo dài từ 4-6 tuần một khi chúng bắt đầu hình thành, cho đến khi tình trạng viêm thuyên giảm. Đừng cố nặn mụn nang khi mụn còn chưa “chín” vì điều này sẽ khiến cho tình trạng mụn trở nên tồi tệ hơn.

Chủ Đề