Đuôi er là gì

Để học tốt cách chia động từ kết thúc bằng đuôi ER [hay còn gọi là động từ nhóm 1] thì hiện tại theo đại từ nhân xưng chủ ngữ [je, tu, il, elle, nous, vous, ils, elles], các bạn hãy nhắc lại sau giáo viên. Khi giáo viên nói "Je parle", các bạn hãy nói "Je parle". Khi giáo viên nói "Tu parles", các bạn hãy nói: "Tu parles". Khi giáo viên nói "Il parle", các bạn hãy nói "Il parle",v.v… cho đến khi "Elles parlent". Tương tự như vậy với chia động từ "aimer". Khi giáo viên nói "J'aime", các bạn hãy nói "J'aime". Khi giáo viên nói "Tu aimes", các bạn hãy nói: "Tu aimes". Khi giáo viên nói "Il aime", các bạn hãy nói "Il aime",v.v... cho đến khi "Elles aiment". Các bạn sẽ có khả năng hiểu rõ khi nói cũng như phát âm tốt về chia động từ nhóm 1 thì hiện tại trong tiếng Pháp. Để làm tốt việc đó, các bạn hãy xem lại video nhiều lần đồng thời nhắc lại ngay sau giáo viên. Để có thể viết và đọc đúng cách chia động từ nhóm 1, các bạn hãy sao chép lại nhiều lần như dưới đây:

Ví dụ : Chia động từ "parler" thì hiện tại:


Je parle
Tu parles
Il parle / Elle parle / On parle
Nous parlons
Vous parlez
Ils parlent / Elles parlent

Ví dụ : Chia động từ "aimer"

J'aime
Tu aimes
Il aime / Elle aime / On aime
Nous aimons
Vous aimez
Ils aiment / Elles aiment


Các bạn cũng nên học thuộc lòng cách chia động từ kết thúc bằng đuôi ER [hay còn gọi là động từ nhóm 1] thì hiện tại cả khi nói và khi viết.

Vì việc chia động từ kết thúc bằng đuôi ER [hay còn gọi là động từ nhóm 1] thay đổi theo đại từ nhân xưng chủ ngữ nên chúng tôi mời các bạn xem lại bài về các đại từ nhân xưng chủ ngữ trong tiếng Pháp. Ngoài những lời giảng bằng văn viết, bài viết còn giới thiệu cho các bạn một video giải thích cặn kẽ về các đại từ nhân xưng trong tiếng Pháp.


Để học cách sử dụng động từ nhóm 1 thì hiện tại trong bối cảnh và học cách hoàn thành các câu đơn giản với động từ nhóm 1 kết thúc bằng đuôi ER thì hiện tại, các bạn có thể nghiên cứu thêm những bài giảng tiếng Pháp như: học cách nói về sở thích của bản thân.

Một khi các bạn nắm vững tốt bài học về chia các động từ kết thúc bằng đuôi ER [động từ nhóm 1] thì hiện tại trong tiếng Pháp này, các bạn có thể chuyển sang bài học tiếp theo :

Khi cô hỏi từ này là danh từ, động từ hay tính từ? Các bạn thường có xu hướng dùng nghĩa để đoán loại từ của từ đó. Tuy nhiên có những trường hợp các bạn không biết nghĩa của từ mà bắt buộc phải biết nó là loại từ nào. Vậy có một cách nào đó để chúng ta biết được nó thuộc loại từ nào không? Trong bài học này, cô sẽ giúp các bạn biết cách nhận biết danh từ trong tiếng Anh bằng đuôi [hậu tố] hay còn gọi là đuôi của danh từ.

1. Lý thuyết

1.1 Các hậu tố hình thành danh từ thường gặp:

Hậu tố

Ví dụ

-er

 

writer, painter, singer, worker, farmer,

-or

actor, operator, …

-tion

 

pollution, donation, …

-sion

decision, suggestion,…

 

-ment

development, environment, experiment, moment….

-ity, -ty           

variety, quality, faculty, honesty, plenty, safety…

–nce

importance, confidence, significance, dependence, resistance, patience

–ness 

happiness, darkness, hardness, carelessness, …

 

–ship 

scholarship, friendship, relationship, membership, citizenship, …

 

–th

bath, birth, death, oath, growth, health, length, strength, truth, …

 

–cy

fluency, privacy, accuracy, efficiency, emergency,..

– ant

assistant, accountant, consultant, contestant, inhabitant, …

– ician

magician, physician, musician, electrician, beautician,Politician, …

– ist

chemist, dentist, pianist, optimist, pessimist.

1.2. Cách thành lập danh từ trong tiếng Anh

Ta có thể thành lập danh từ bằng cách sử dụng tiền tố kết hợp với danh từ, hậu tố kết hợp với động từ, danh từ hay tính từ.

Ví dụ như: painter hay nutritionist, etc. Tuy nhiên lại không hề có một quy luật nào trong tiếng Anh giúp chúng ta phân biệt được.Thông thường các danh từ chỉ nghề nghiệp không đòi hỏi kĩ năng hoặc đơn giản, và các nghề được đào tạo đặc biệt nhưng không bằng thợ lành nghề thì thường được thêm hậu tố “er”. Trong khi đó các nghề mang tính chuyên môn khoa học hoặc y dược thì thường được thêm “ist”. Nhưng cũng có rất nhiều trường hợp ngoại lệ.

Tổng hợp các hậu tố thường được thêm vào để tạo thành danh từ chỉ nghề nghiệp:

  • “er”   Painter, worker
  • “or”   Actor, professor
  • “ist”   Scientist, chemist
  • “ant” Accountant, assistant
  • “ess” waitress, hostess
  • “man”   Postman, fireman
  • “ee”   Trainee, employee
  • “ive”     Representative, machine operative

Để biết và học để nhớ được những từ này là một vấn đề phức tạp. Giải pháp gợi ‎ý đưa ra ở đây là học các từ này theo họ từ, giống như các ví dụ dưới đây.

1. “er”

  • Bob’s a well-known local builder who employs two plumbers, three carpenters, a roofer, four electricians and half a dozen unskilled lobourers. [Bob là một thợ xây có tiếng trong vùng, người thuê 2 thợ sửa ống nước, 3 thợ môc, 1 thợ sửa mái nhà, 4 thợ điện và nửa tá người lao động đơn giản].
  • If teachers, education officers, child minders and social workers had worked together, none of these children would have suffered abuse. [Nếu các giáo viên, quan chức giáo dục, các nhà quan tâm trẻ thơ và các nhân viên xã hội đã cùng phối hợp với nhau, thì không một đứa trẻ nào trong số này bị lạm dụng].
  • He’s a writer – the author of four books about China, but he’s also worked as a translator and interpreter, actor and journalist. [Ông ấy là một tác gia – tác giả của 4 cuốn sách về Trung Hoa, nhưng còn là một biên dịch viên và một phiên dịch viên, một diễn viên nam và một nhà báo].

>>> Mời xem thêm: học tiếng anh giao tiếp cấp tốc trực tuyến

2. “or”

  • The Managing Director delegated responsibility for the project to the supervisor, but he was a poor administrator and would never become a manager. [Giám đốc điều hành giao phó trách nhiệm về dự án cho giám sát viên, nhưng ông ấy là một nhà quản lí tồi và không bao giờ có thể là một nhà quản lí được].

Lưu ý rằng các danh từ chỉ nghề nghiệp kết thúc bởi er hoặc or thì có liên quan chặt chẽ với động từ chỉ hành động đó: teachers - teach [giáo viên - dạy học], writers - write [tác giả - viết], actors - act [diễn viên - diễn], supervisors - supervise [giám sát viên - giám sát], directors - direct [người điều hành - điều hành], bus and truck drivers - drive their buses and lorries [người lái xe buýt hay xe tải - lái xe], sailors - sail [thủy thủ - lái tàu], v.v…

Đồng thời cũng lưu ‎ ý rằng hậu tố er/ or còn được sử dụng để chỉ các loại máy và thiết bị thực hiện một công việc nhất định nào đó:

  • My kitchen is full of the latest gadgets: dishwasher, gas cooker with five burners, electric toaster, electric can opener, blender/ liquidizer – you name it, I’ve got it. [Nhà bếp của tôi có đầy đủ những đồ dùng mới nhất: máy rửa bát đĩa, nồi nấu bằng ga với năm mỏ đèn, ổ nướng bánh mì bằng điện, đồ mở nút chai bằng điện, máy xay sinh tố - anh đọc tên thứ gì, tôi có thứ đó].
  • My son’s got all his stuff in his bedroom: DVD player, video recorder, camcorder, film projector. [Con trai tôi có đủ thứ trong phòng nó: đầu DVD, đầu video, máy quay xách tay, máy chiếu].

3. “ist”

  • The whole family are musicians: Ed’s a percussionist and pianist, Viola’s a flautist and cellist and Barry’s a French horn player. Their parents are both singers. [Cả gia đình là nhạc sĩ: Ed là một nghệ sĩ nhạc cụ gõ và cũng là nghệ sĩ dương cầm, Viola là nghệ sĩ thổi sáo và nghệ sĩ chơi violon và Barry là một nghệ sĩ chơi kèn co người Pháp. Bố mẹ của họ đều là ca sĩ].
  • He’s a doctor – a general practitioner, but he wants to become a specialist – a gynaecologist and obstetrician. [Anh ấy là một bác sĩ – một bác sĩ đa khoa, nhưng anh ấy muốn trở thành một bác sĩ chuyên khoa – một bác sĩ phụ khoa và bác sĩ khoa sản].
  • His older sister’s a chemist/ pharmacist, his younger sister’s a speech therapist and his mother work as his receptionist and telephonist. [Chị gái anh ấy là một dược sĩ, em gái anh ấy là bác sĩ chuyên khoa chữa các tật về nói và mẹ anh ấy làm nhân viên lễ tân và người trực điện thoại].

4. “an” [gồm cả “_ian” và “_man”]

  • Did you say you were an optician? – No, I’m a politician. I’m spokesman for international affairs and chairman of the refugee committee. My older brother is the parliamentary librarian. My younger brother’s a magician. [Có phải ông đã nói ông là một chuyên gia nhãn khoa? – Không, tôi là một nhà chính trị. Tôi là phát ngôn viên của vụ quốc tế và chủ tịch hội đồng tị nạn. Anh trai tôi là người trong thư viện của quốc hội. Em trai tôi là một nhà ảo thuật].

Trong ví dụ trên, hậu tố _man có thể dùng để chỉ cả phụ nữ và nam giới. Ngày nay, có một số ‎‎ ý kiến cho rằng dùng hậu tố _man là phân biệt giới tính và thích sử dụng spokesperson hay chairperson. Nhưng tất nhiên, vấn này không xảy ra với trường hợp của từ policeman và policewoman, mặc dù nếu ta không muốn nói rõ giới tính của người được nhắc đến, ta có thể dùng police officer thay cho cả hai trường hợp.

Chủ Đề