Giải thích cơ sở khoa học của việc lựa chọn và vận dụng phương pháp giáo dục

Die Datei kann in Ihrem Browser nicht geöffnet werden, weil JavaScript nicht aktiviert ist. Aktivieren Sie JavaScript und laden Sie die Seite noch einmal.

Từ VLOS

Các căn cứ lí luận và thực tiễn lựa chọn phương pháp dạy học
PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ

Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục

Trong thực tiễn lập kế hoạch và tiến hành dạy học, người thầy giáo thường xuyên đối diện với câu hỏi: làm thế nào để lựa chọn phương pháp dạy học [PPDH] phù hợp và có hiệu quả ? Các nhà lí luận dạy học, các nhà giáo học pháp bộ môn thường đưa ra lời khuyên: Mỗi PPDH có một giá trị riêng, không có PPDH nào là vạn năng, giữ vị trí độc tôn trong dạy học, cần phối hợp sử dụng các PPDH…Lời khuyên này không sai nhưng gần như không có tác dụng thao tác hoá; giá trị giúp đỡ đối với giáo viên quá ít nếu như không chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn PPDH. Đặc biệt trong bối cảnh đang có sự đấu tranh [lúc công khai, lúc ngấm ngầm] giữa xu hướng muốn giữ nguyên trạng thái dạy học truyền thụ một chiều hiện hành, với xu hướng chủ trương đổi mới thì lời khuyên chung chung ở trên là một vị thuốc an thần, an ủi những người giữ nguyên lối dạy học cổ truyền. Như vậy, cần phải góp phần trả lời câu hỏi: Việc lựa chọn PPDH được tiến hành một cách tuỳ tiện, bất kì, hay bị rằng buộc bởi những tiêu chuẩn khoa học nào?

Câu trả lời cần được tìm kiếm ở các mối quan hệ của PPDH [hiểu theo cả 3 tầng nghĩa của nó] với các yếu tố liên quan, đó là: Với mục tiêu dạy học; với nội dung dạy học; với nhu cầu, hứng thú, thói quen học tập của học sinh; năng lực, sở trường, kinh nghiệm sư phạm của giáo viên; với điều kiện giảng dạy và học tập.

Dưới đây là mấy cơ sở căn bản cần quan tâm khi lựa chọn PPDH:

1. Chọn những PPDH có khả năng cao nhất đối với việc thực hiện mục tiêu dạy học[sửa]

Mỗi mô hình lí luận dạy học, PPDH đều có những điểm mạnh, điểm hạn chế nhất định. Nhưng khi xem xét việc thực hiện một mục tiêu dạy học nhất định thì có một số PPDH có khả năng cao hơn các PPDH khác. Chẳng hạn nếu đặt mục tiêu nhanh chóng truyền thụ cho xong nội dung quy định thì PPDH thuyết trình có vị trí quan trọng. Nhưng nếu đặt mục tiêu phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo của học sinh thì vấn đề sẽ khác đi.

Sau đây là kết quả nghiên cứu về khả năng của các PPDH trong việc thực hiện các mục tiêu [theo phân loại của Bloom và các tác giả khác]:

Nhìn vào ma trận, ta có thể thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của các nhóm PPDH với việc thực hiện mục tiêu, đặc biệt là sự hạn chế của PP thuyết trình đối với việc thực hiện các mục tiêu quan trọng của phát triển nhân cách.

Một kết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy sự hạn chế của các PP dùng lời nói và đồng thời khuyến khích tổ chức các hoạt động tự lập của học sinh phối hợp các PP nhằm huy động đồng thời nhiều giác quan của học sinh tham gia vào quá trình tri giác các đối tượng lĩnh hội.

2. Lựa chọn các PPDH tương thích với nội dung học tập[sửa]

Giữa nội dung và PPDH có mối quan hệ tác động lẫn nhau, trong nhiều trường hợp quy định lẫn nhau. Ở bình diện kĩ thuật dạy học, PPDH cần tương thích với nội dung dạy học.

3. Lựa chọn PPDH cần chú ý đến hứng thú, thói quen của học sinh, kinh nghiệm sư phạm của giáo viên[sửa]

a. Cần chuẩn đoán nhu cầu, hứng thú của học sinh khi lựa chọn các PPDH.

Đối với việc trình bày thông tin cần ưu tiên lựa chọn các PP sử dụng phương tiện nghe nhìn, sử dụng truyền thông đa phương tiện càng tốt.

Đối với các hoạt động chế biến thông tin cần tổ chức các hoạt động tự phát hiện, phối hợp với làm việc theo nhóm, phát huy càng tối đa tính tích cực, sáng tạo của học sinh càng tốt.

b. Chú ý thay đổi PPDH và hình thức tổ chức dạy học tránh nhàm chán, gây hứng thú cho học sinh. Cần thay đổi PPDH sau 15, 20 phút.

c. Ưu tiên lựa chọn các PPDH mà học sinh, giáo viên đã thành thạo.

Với các PPDH có ưu điểm tương đương, cần ưu tiên lựa chọn PPDH mà GV và HS đã thành thạo, bởi thực hiện dễ dàng hơn.

Không vì tiêu chí này mà quay trở lại vớ PP truyền thụ một chiều. Hiện nay, rất cần thiết phải cho GV và HS trở nên quen thuộc với các kĩ thuật dạy học mới có hiệu quả cao trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Để nâng cao tay nghề cần:

  • Nghiên cứu các vấn đề đổi mới PPDH qua sách, vở, giáo trình, tạp chí chuyên môn, các lớp tập huấn...
  • Rút kinh nghiệm các giờ dạy của bản than kết hợp với tiến hành dự giờ, trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp...

4. Lựa chọn PPDH phù hợp với điều kiện dạy học[sửa]

a. Ở đây đề cập đến PPDH diễn ra trong mối quan hệ với các điều kiện vật chất, đặc biệt là thiết bị dạy học [TBDH]. Đương nhiên là cần phải lựa chọn PPDH phù hợp với điều kiện của nhà trường, của phòng thí nghiệm, của tình trạng đang có.

b. Trong khuôn khổ điều kiện cho phép, cần chọn thứ tự ưu tiên khả năng tốt nhất.

c. Các TBDH hiện đại không luôn đồng nghĩa với các TBDH đắt tiền. Tính hiện đại của TBDH thể hiện ở việc sử dụng các thiết bị sao cho đạt yêu cầu cao nhất trong việc thực hiện các mục tiêu dạy học, thể hiện rõ tư tưởng sư phạm hiện đại.


Tóm lại, trên đây là 4 cơ sở quan trọng nhất, là căn cứ xuất phát khi tiến hành lựa chọn, lập kế hoạch các PPDH. Điều quan trọng nhất là cần xác định lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học có thể giúp học sinh:

- Học tập với niềm say mê, hứng thú, khát khao tìm tòi khám phá.

- Lĩnh hội tri thức trong các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, theo phương pháp khoa học.

- Học trong tương tác, trong việc hình thành các quan hệ hợp tác, thân thiện, cùng nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập.

Xem thêm[sửa]

Liên kết ngoài[sửa]

  • [1] Mạng Giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo

LỜI CẢM ƠN.Tôi xin dành sự kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Phan ThịHồng Vinh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thànhđề tài nghiên cứu của mình.Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể cán bộ, giảng viên tổ bộ mônTâm lý Giáo dục cùng toàn thể sinh viên của Trường Cao đẳng Sư phạm NamĐịnh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tàinghiên cứu của mình.Tôi xin tri ân sự khích lệ và ủng hộ nhiệt tình của gia đình, người thânvà bạn bè trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2015Tác giảTrần Thị Linh1DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT2GV: Giảng viênSV: Sinh viênPCHT: Phong cách học tậpPP: Phương phápPPDH: Phương pháp dạy họcMỤC LỤC3DANH MỤC BẢNG4DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ5MỞ ĐẦU1.Lý do chọn đề tài:Giáo dục học là một trong những môn học bắt buộc trong chương trìnhđào tạo của các trường sư phạm. Đây là môn học nền tảng hình thành kỹnăng, thái độ đúng đắn, tình yêu với nghề nghiệp cho sinh viên. Để chiếm lĩnhđược những tri thức, kỹ năng của môn học này đòi hỏi phải có phương phápdạy và học phù hợp.Phương pháp dạy học đóng vài trò quan trọng và quyết định với hiệuquả của việc dạy học. Lựa chọn được phương pháp dạy học hợp lý giúp cácem tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cách khoa học, đầy đủ, dễ dàng, khơigợi được hứng thú, niềm say mê tìm hiểu tri thức. Ngược lại, việc dạy học saiphương pháp làm cho việc học của sinh viên trở nên thụ động, dẫn đến lối họcđối phó.Mỗi sinh viên là một cá thể, một phong cách học tập khác nhau. Việcnắm bắt được phong cách học tập của sinh viên giúp giảng viên lựa chọnđược những phương pháp dạy học giáo dục học phù hợp, phát huy tính tíchcực của học sinh, nâng cao hứng thú với giờ học giáo dục học, nâng cao chấtlượng của môn giáo dục học tại các trường sư phạm. Đối với sinh viên, biếtđược ưu thế trong phong cách học tập của mình, sinh viên sẽ có phương pháphọc phù hợp nhất với mình, điều này giúp cho người học nâng cao hiệu quảhọc tập của bản thân.Thực tế hiện nay, giảng viên đã có các cách tiếp cận, tìm hiểu, lựa chọnphương pháp dạy học môn giáo môn giáo dục học cho sinh viên của mình, tuynhiên hiệu quả mang lại chưa cao. Mặt khác, sinh viên năm nhất, năm haichưa thích ứng ngay được với cách thức học tập ở đại học, điều này ảnhhưởng không nhỏ đến việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng của các em.6Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học bộmôn Giáo dục học trong các trường sư phạm mà tôi quyết định nghiên cứu đềtài : “ Lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp phong cách họctập của sinh viên trong dạy học Giáo Dục học”.2.Mục đích nghiên cứuTrên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề về lý luận, thực trạng ảnh hưởngcủa phong cách học tập cá nhân đến việc lựa chọn phương pháp dạy học củagiảng viên cũng như phong cách học môn Giáo dục học của sinh viên năm thứhai. Từ đó, đề xuất và thử nghiệm một số phương pháp dạy học Giáo Dụchọc phù hợp với phong cách học tập sinh viên.3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu3.1.1. Khách thểnghiên cứuHoạt động dạy – học Giáo dục học ở trường Cao đẳng Sư Phạm Nam Định.3.1.2. Đối tượngnghiên cứuPhương pháp dạy học Giáo dục học phù hợp với phong cách học tập4.của sinh viên trường Cao đẳng Sư Phạm Nam Định.Giả thuyết khoa họcĐa số giảng viên chưa phân loại sinh viên và thực hiện phương phápgiảng dạy theo phong cách học tập của sinh viên khiến cho sinh viên cảm thấykhó khăn trong học tập giáo dục học. Vì vậy, nếu giảng viên phân loại họcsinh theo phong cách học tập và lựa chọn phương pháp giảng dạy Giáo dụchọc phù hợp với phong cách học tập của sinh viên sẽ nâng cao chất lượng dạy5.5.1.và học môn giáo dục học.Nhiệm vụ nghiên cứuNghiên cứu cơ sở lý luận về: phương pháp giảng dạy, phương pháp giảng dạygiáo dục học, phong cách học tập, phương pháp giảng dạy phù hợp với phong5.2.cách học tập.Nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của phong cách học tập cá nhân đến việclựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học của giảng vên cũng như cách học7tập môn Giáo dục học của sinh viên năm thứ..; nguyên nhân cơ bản của thực5.3.trạng đó.Nghiên cứu đề xuất và thử nghiệm một số phương pháp giảng dạy phù hợpvới phong cách của sinh viên.6.Giới hạn đề tài- Giới hạn đối tượng:Nghiên cứu thực trạng lựa chọn PPDH phù hợp phong cách học tập củasinh viên trong môn Giáo dục học trên 206 sinh viên năm thứ nhất và 2 giảngviên trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định Trong đó:+ Khoa học tiểu học – mầm non: Tiểu học A, Tiểu học B, Tiểu học C+ Khoa học xã hội:Văn – sử.+ Khoa học tự nhiên: Toán – lý+Giảng viên thuộc tổ bộ môn Tâm lý – Giáo dục học.- Giới hạn nội dung:+Khảo sát trên nhiều phương pháp dạy học.+Trong đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng về mộtphương pháp dạy học.7.Cái mới của đề tài- Đề xuất những biện pháp giảng dạy GDH phù hợp với PCHT của SV.- Ứng dụng phần mềm SPSS được moodul hóa nội dung cơ bản và cá thể hóa8.hoạt động chuyển giao.Phương pháp nghiên cứu8.1. Phương pháp luậnNhững quan điểm phương pháp luận sau đây được sử dụng trongnghiên cứu đề tài:- Quan điểm duy vật biện chứng: Xem xét các sự vật hiện tượng trongmối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau mà cụ thể ở đây là mốiquan hệ biện chứng giữa các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách học tập củangười học, phương pháp dạy học của giảng viên trong môn Giáo dục học.- Quan điểm hệ thống: Xem xét sự vật hiện tượng trong một hệ thốngthống nhất, mỗi sự vật hiện tượng đều chịu ảnh hưởng, tác động của nhiềuyếu tố trong hệ thống đó.8- Quan điểm hoạt động: Phong cách học tập của người học được thểhiện ra bên ngoài thông qua các hoạt động.-Quan điểm thực tiễn: Xem xét thực trạng phong cách học tập của sinhviên năm thứ nhất Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định thông qua thực tiễn.8.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luậnSử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quáthóa để xử lý các nguồn tài liệu lý luận, các văn bản và các công trình nghiêncứu khoa học về phong cách học tập của người học.8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn- Phương pháp điều tra: phỏng vấn và anket.- Phương pháp quan sát- Phương pháp trắc nghiệm: Test của Honey và Mumford-Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Giáo án, kết quả học tập, bài kiểm tra.8.2.3. Nhóm phương pháp đo đạc, xử lý số liệu- Sử dụng toán thống kê-Phần mềm SPSS9.Dàn ý nội dung chương trìnhNgoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có 3 chương với các nội dungnghiên cứu cụ thể sau:Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phương pháp dạy học phù hợp với phongcách học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư Phạm.9Chương 2: Thực trạng về lựa cọn và sử dụng phương pháp dạy học phùhợp phong cách học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Cao đẳng Sư phạmNam Định trong môn Giáo dục học.Chương 3: Đề xuất các biện pháp nâng cao việc lựa chọn và sử dụngphương pháp dạy học phù hợp với phong cách học tập của sinh viên trườngCao đẳng Sư phạm Nam Định10CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁPDẠY HỌC PHÙ HỢP VỚI PHONG CÁCH HỌC TẬPCỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài1.1.1.1. Các nghiên cứu về phong cách học tập ở nước ngoàiNghiên cứu về phong cách học tập [PCHT] là một hướng nghiên cứuvề dạy học phân hóa. Quan điểm về dạy học phân hóa đã xuất hiện trong tưtưởng của các nhà triết học Phương Tây cũng như Phương Đông [Khổng Tử].Sự phát trển của sinh lý học thần kinh, đặc biệt là sự xuất hiện của Tâm lý họcđã cung cấp những cơ sở khoa học có giá trị cho các nghiên cứu về dạy họcphân hóa, trong đó có những nghiên cứu về PCHT của người học. Điều nàycó thể lý giải vì sao khái niệm đầu tiên có liên quan đến PCHT là “kiểu nhậnthức” [cognitive styles] do Allport đưa ra vào những năm 30 của thế kỷ XX.Theo nghiên cứu của Coffield, hiện nay có 71 mô hình PCHT đã đượcxây dựng và công bố, các nghiên cứu này tập trung theo 5 nhóm vấn đề[Coffield, 2004]:-Phong cách học tập dựa vào yếu tố gen – môi trường.Phong cách học tập phản ánh các đặc điểm bên trong của cấu trúc nhận thức,gồm nhiều khả năng khác nhau.- Phong cách học tập các kiểu nhân cách bền vững.- Phong cách học tập là các ưu thế linh hoạt trong học tập.- Phong cách học tập là chiến lược định hướng học tập.Các nghiên cứu về phong cách học tập tập trung một số vấn đề chínhnhư sau:*Xác định bản chất, đặc điểm của phong cách học tập.Các tác giả Ellis [1985]; Ken Dunn và Rita Dunn [1979]; Davdson[1990]; Felder và Silerman [1998] mặc dù có các quan niệm khác nhau về11PCHT, xong đều khẳng định bản chất của PCHT là những đặc trung riêngtương đối ổn định của cá nhân trong quá trình tiếp nhận xử lý và phân tíchthông tin trong các tình huống học tập.Các nghiên cứu cũng xác định những đặc điểm đáng chú ý của PCHT:-Các PCHT tồn tại đồng thời ở mỗi người học.Không có PCHT nào là tuyệt đối tối ưu.Các PCHT có quan hệ với nhau.PCHT liên quan mật thiết với sinh lý thần kinh cá nhân.PCHT có tính ổn định.PCHT có sự khác biệt về giới tính [Pizzo, Ken Dunn & Rita Dunn, 1990;Gred, 1999], về độ tuổi, về văn hóa [Reid 1987] và về thành tích học tập[Milgram, Dunn và Price, 1993].*Phân loại phong cách học tập:Mỗi tác giả có một quan niệm về PCHT khác nhau, cho nên có rất nhiềucách phân loại PCHT. Ngoài một số cách phân loại PCHT cuat trung tâm nghiêncứu học tập và kỹ năng tại Anh, còn một số cách phân loại khác như:-Người học có thể thích cách học theo thị giác, thính giác, chuyển động hay sửdụng xúc giác.- Người học thuộc lĩnh vực độc lập và phụ thuộc.- Người học chịu sự chi phối của não trái và não phải.- Mc Carthy [1980] miêu tả người học theo các nhóm người học đổi mới, nhómhọc phân tích, nhóm học thông thường và nhóm người học có tính năng động.- Perter Honey đề xuất 4 kiểu phong cách học tập : Người hoạt động; người1.1.1.2.thực tế; người lý thuyết; người suy tư.Các nghiên cứu về lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp vớiphong cách học tập cho sinh viên.Sinh viên là đối tượng học tập có chút khác biệt về tuổi tác so vớinhững người học ở cấp học dưới [gọi là học sinh]. Đó là những người lớn cónhững nhu cầu lợi ích, định hướng học tập, kinh nghiệm… khác hẳn với độtuổi khác. Theo Lindeman [1986]: Người lớn có động lực học tập khi họ cónhu cầu và lợi ích của học tập và đây chính là điểm khởi đầu phù hợp cho12việc tổ chức hoạt động học tập cho người lớn. Định hướng học tập cho ngườilớn là cuộc sống làm trung tâm, do đó các bài học để tổ chức cho sinh viênnói riêng và người lớn nói chung cần xuất phát từ thực tiễn cuộc sống. Ngoàira, kinh nghiệm cũng là một vấn đề cần đáng lưu tâm khi dạy học cho sinhviên – những người đã có kha khá vốn sống và kinh nghiệm. Cho nên,phương pháp cốt lõi trong dạy học người lớn nói chung và sinh viên nói riênglà phân tích kinh nghiệm. Trong dạy học đây chính là sử dụng phương phápphân tích trải nghiệm của người học. Sự khác biệt lớn giữa các sinh viên đóchính là phong cách học, thời gian, địa điểm và tốc độ của việc học. Vì vậycần phải có một phương án tối ưu được đưa ra để giải quyết vấn đề này.Theo John Dewey, 1985 phương pháp dạy học cho người lớn được thựchiện thông qua các tình huống mà không phải là các chủ thể. Trong giáo dụctruyền thống, người học được yêu cầu học theo chương trình được xây dựngdựa trên cơ sở nhu cầu và những quan tâm của người học.Knowles [1950] cho rằng người lớn học tốt nhất khi được thoải mái,không chính thức, mềm dẻo, không đe dọa.Những quan sát của Mellard, Scanlon, và Kisam về giáo dục cơ bảncho người lớn trong các lớp học lấy người học làm trung tâm [năm 2004] chothấy rằng những sinh viên thường làm việc một mình hoặc với máy tính trongsuốt hơn 1/3 thời gian trên lớp. Khảo sát của Smith và Hofer [2003] vềchương trình giáo dục cho người lớn tìm ra rằng những học viên lớn tuổi cũngdành một lượng thời gian tương tự như thế để làm việc một mình hoặc vớimáy tính trong suốt hơn 1/3 thời gian ở trên lơp. Khảo sát của Smith và Hofer[2003], chương trình giáo dục cho người lớn tìm ra rằng những sinh viên dànhmột lượng thời gian tương tự như thế để làm việc một mình. Hai nghiên cứuày có vẻ như đã làm sáng tỏ được lý thuyết vè việc học tập [tự học] của ngườilớn nói chung và sinh viên nói riêng.1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam1.1.2.1. Nghiên cứu về phong cách học tập13Theo sự tìm hiểu trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng cácnghiên cứu PCHT ở nước ta chưa nhiều. Mới chỉ xuất hiện ở một số tài liệu tâm lýhọc nhưng được đề cập đến với những tên gọi khác nhau như các lý thuyết về trítuệ, các loại trí nhớ mà chưa đề cập một cách chính thức và hệ thống. Đa phần tàiliệu về PCHT được biên soạn trong các sách tham khảo, sách dịch từ luận văn, luậnán, tạp chí, sách báo nước ngoài. Tuy mỗi tài liệu tiếp cận theo mỗi hướng khácnhau nhưng tựu chung đều nhằm phân loại đặc điểm riêng của người học nhằmphục vụ cho việc điều chỉnh công tác giảng dạy trong nhà trường.Trong bài viết “các lý thuyết về trí tuệ”, Trần Trọng Thủy đã đề cậpđến cách phân loại của Howard Gardner chính là cơ sở của cách phân loạiPCHT thành các kiểu: nhìn, nghe, vận động, ngôn ngữ, logic – toán học,nhóm, cá nhân.Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị [1992] đã chỉ ra trong nhóm “tâm lýhọc đại học sư phạm” rằng sinh viên trong quá trình học tập khác nhau về đặcđiểm cá nhân như hướng nội – hướng ngoại và kiểu nhận thức như tư duy hộitụ - tư duy phân kỳ, kiểu phân tích – kiểu thổng hợp.Các tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn dựa vào nội dungđược ghi nhớ chia trí nhớtrọng trong PCHT] [cách thức ghi nhớ thông tin làmột phần quan thành các loại : Trí nhớ vận động, trí nhớ xúc cảm, trí nhớhình ảnh, trí nhớ từ ngữ - logic.Như vậy có thể thấy đây là những nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đốivới việc nghiên cứu PCHT ở Việt Nam. Đó là những cơ sở sinh lý cũng nhưtâm lý của PCHT để chúng ta có thể nghiên cứu về phương pháp giảng dạyphù hợp.1.1.2.2.Nghiên cứu về lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với phongcách học tập của sinh viên.14Nghiên cứu về lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp PCHT cho sinh viênnói riêng và cho người lớn nói chung cũng chưa thực sự quan tâm một cách thỏađáng, các nghiên cứu mới chỉ đề cập ở mức sơ bộ, tính hệ thống chưa cao:Năm 2009, Vụ Giáo dục Thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo nướcta chủ trương xây dựng và đưa Chương trình đào tạo giáo viên vào các trườngsư pham. Theo đó, tác giả Thái Thị Xuân Đào cũng đã có công trình nghiêncứu về vấn đề này, tuy nhiên đến nay chưa được triển khai.Năm 2010, tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang có công trình Khảo sát mốiquan hệ giữa quan niệm và thói quen học tập ở đại học với kết quả học tập củasinh viên trường đại học khoa học tự nhiên, đại học quốc gia thành phố Hồ ChíMinh, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức độ khảo sát chứ chưa chuyên sâu vềPCHT và có những biện pháp đưa ra thỏa đáng cho vấn đề này, mới chỉ dừng lạiở những vấn đề cơ bản cụ thể là: a]Xác định những khó khăn và thuận lợi tronghọc tập của học viên người lớn; b]Xác định các điều kiện để người lớn học tậpmột cách tốt nhất; c]Xác định các nguyên tắc giúp người lớn học có hiệu quảNăm 2013, tác giả Hoàng Tiến Dũng có nghiên cứu công trình “Dạyhọc dựa vào phong cách học tập của học viên người lớn tại trung tâm Giáodục Thường xuyên”. Ở công trình này tác giả đã bước đầu nghiên cứu chuyênsâu và hệ thống về dạy học theo PCHT của người lớn.Ta thấy, đã có những công trình nghiên cứu dạy học dựa vào PCHT nhưngnhững công trình đó đề cập đến một đối tượng khác [học viên người lớn – nhữngngười đã đi làm], ở những môn học khác, tuy nhiên chưa có ai nghiên cứu mộtcách chuyên biệt, sâu sắc, độc lập về lựa chọn PPDH phù hợp với PCHT trên đốitượng là sinh viên cao đẳng và trong môn học Giáo dục học1.2. Các khái niệm công cụ1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học15Theo định nghĩa rộng nhất thì phương pháp là cách đạt tới mục đích,tức là tổng hợp nhiều thủ thuật và thao tác dùng để đạt đến mục đích.Có nhiều quan điểm về phương pháp dạy học, có quan điểm nhấn mạnhhành động của giáo viên [hoạt động giảng dạy], có quan điểm nhấn mạnh hoạtđộng nhận thức. Dưới đây, tôi xin đưa ra một số quan điểm về phương phápdạy học của các tác giả khác nhau:Định nghĩa PPDH của Danhilop BR. Exipop và Bách khoa toàn thư Sưphạm Liên Xô như sau: PPDH là cách thức hoạt động của thầy và trò dưới sự chỉđạo của thầy nhờ đó mà học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hình thành thếgiới quan cộng sản chủ nghĩa và phát triển các năng lực nhận thức.[9]Cuốn lý luận dạy học tập 2 của Thế Trưởng thì PPDH là chỉ nhữngphương thức công tác của giáo viên và những phương thức công tác của học sinhdo giáo viên chỉ đạo, dựa vào những phương thức công tác ấy có thể làm cho họcsinh nắm được tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đồng thời có thể hình thành thế giớiquan cộng sản của chúng và phát triển năng lực nhận thức của chúng.Theo I.Ia. Lence [1981]: PPDH là hệ thống những hành động có mụcđích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của họcsinh, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội nội dung học vấn [24, tr 164].Theo tác giả Hà Thị Đức trong cuốn Giáo trình Giáo dục học đại cươngPPDH có tác dụng tích cực nhằm góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dântrí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đó là phương tiện, là con đường, làcách thức hoạt động chung của cả người dạy và người học nhằm trang bị tri thức,kỹ năng, kỹ xảo phát triển trí tuệ cho học sinh. Trên cơ sở đó hình thành thế giớiquan và các phẩm chất nhân cách cho các em. Từ sự phân tích đó, có thể nêukhái niệm phương pháp dạy học như sau: PPDH là cách thức hoạt động phối hợpthống nhất của giáo viên và học sinh do giáo viên tổ chức, điều khiển học sinh tựtổ chức, tự điều khiển thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học [5, tr 85]16Cũng bàn về khái niệm PPDH, tác giả Hà Thế Ngữ – Đặng Vũ Hoạt lạihiểu PPDH như sau: PPDH là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất củagiáo viên và học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủđạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học [4, tr 165].Trong khi đó, tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra khái niệm PPDH là tổnghợp các cách thức hoạt động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh,nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệthống kỹ năng, kỹ xảo, thực hành sáng tạo và thái độ chuẩn mực theo mụctiêu của quá trình dạy học [19, tr 179].Như vậy, dưới quan điểm hoạt động và coi dạy học là một quá trình tacó thể hiểu PPDH là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viênvà học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo củagiáo viên nhằm thực hiện tối ưu các mục tiêu và nhiệm vụ dạy học.PPDH biểu hiện sự tác động tương hỗ giữa hai hoạt động dạy và hoạtđộng học. Nó là sự kết hợp hữu cơ, biện chứng giữa phương pháp dạy vàphương pháp học của thầy và trò. Phương pháp dạy là phương pháp và giáoviên trình bày tri thức, kích thích, xây dựng động cơ, tổ chức và kiểm tra hoạtđộng nhận thức va thực tiễn của người học nhằm đạt được các nhiệm vụ dạyhọc. Phương pháp học là cách thức tiếp thu, tự tổ chức kiểm tra hoạt độngnhận thức và thực tiễn của người học nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học.Trong mối quan hệ này phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo còn phươngpháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương phápdạy. Song, nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy.Đặc điểm của PPDH:PPDH luôn được đặt trong mối quan hệ với các thành tố khác của quátrình dạy học, trước hết đó là mối quan hệ: Mục tiêu – Nội dung – Phương17pháp; hoặc mối quan hệ Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp – Phương tiện –Những điều kiện khác.PPDH chịu sự chi phối của mục đích dạy học và nội dung dạy học;Mục đích và nội dung dạy học quy định PPDH, Mục đích nào – phương phápấy, không có phương pháp nào là vạn năng chung cho tất cả mọi hoạt động,muốn hoạt động thành công phải xác định được mục đích, tìm phương phápphù hợp, nội dung nào – phương pháp ấy tức là không có phương pháp nàoứng với mọi nội dung.1.2.2. Khái niệm phương pháp dạy học Giáo dục họcGiáo dục học là một ngành khoa học nghiên cứu bản chất và các quan hệcó tính quy luật của quá trình hình thành con người như một nhân cách, trên cơsở đó thiết kế mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức quá trìnhgiáo dục nhằm đạt tới kết quả tối ưu trong các điều kiện xã hội nhất định.Do có rất nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp dạy học cũngnhư giáo dục học nên cũng có nhiều khái niệm về phương pháp dạy học giáodục học.Tác giả Nguyễn Như An trong Phương pháp dạy học Giáo dục học tập1 thì PPDH GDH là tổng hợp tất cả các cách thức hoạt động phối hợp thốngnhất của giảng viên và giáo sinh nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học mônGiáo dục học ở trường sư phạm [12, tr 25]Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh trong cuốn phương pháp dạy họcGiáo dục học thì phương pháp dạy học Giáo dục học là một chuyên ngànhkhoa học của khoa học giáo dục, nó có đối tượng, phương pháp nghiên cứu cụthể và được xây dựng bởi hệ thống các khái niệm, phạm trù khoa học; là cáchthức hoạt động phối hợp thống nhất của giảng viên và sinh viên nhằm thựchiện tối ưu mục tiêu và nhiệm vụ dạy học GDH [20].18Phương pháp dạy học giáo dục học nghiên cứu quá trình dạy học giáodục học. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm của môn học GDH, nhiệm vụ, chứcnăng của giảng viên GDH trong các trường sư phạm. Ngoài ra, PPDH GDHcòn nghiên cứu ứng dụng những thành tựu khoa học của các khoa học GDvào việc xác định mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức dạy học GDHnhằm góp phần đào tạo GV trong các trường sư phạm.Phương pháp dạy học GDH mang đặc điểm của PPDH nói chung, baogồm cả mặt khách quan và mặt chủ quan. Mặt khách quan là những quy luậttâm lý, quy luật dạy học chi phối hoạt động nhận thức của người học mà GDphải ý thức được. Mặt chủ quan là những thao tác, những hành động mà GVlựa chọn phù hợp với quy luật chi phối đối tượng.Những đặc trưng cơ bản đó chính là:-Mang tính chất nghiên cứu về nghiệp vụ sư phạm đòi hỏi khả năng độc lập vàsáng tạo của giảng viên và sinh viên.- Có đặc trưng cấu trúc:• PPDH là tổng hợp phương pháp dạy để hướng dẫn phương pháp tự học vànghiên cứu khoa học Giáo dục của giáo sinh.=+++Trong đó:= PP dạy của giảng viên= PP tiếp thu ban đầu của giáo sinh= PP tự học của giáo sinh= PP tự nghiên cứu của giáo sinhtrực tiếp chỉ đạo, điều khiển, điều chỉnh , , .• PPDH Giáo dục học là hợp kim của phương pháp khoa học và phương phápsư phạm, nó phù hợp với logic khoa học Giáo dục và tâm lý học của sự lĩnhhội của các giáo sinh.=19+Giáo dục học là môn khoa học, đồng thời là môn khoa học mang tínhnghiệp vụ sư phạm cao nên trong PPDH Giáo dục học, mặt khoa học phát triểnmạnh đi đến sự thống nhất giữa mặt khoa học và mặt sư phạm vì bản thân PPDHGiáo dục học gần gũi, tiệm cận với phương pháp khoa học Giáo dục.1.2.3. Khái niệm phong cách học tậpa, Khái niệm phong cáchĐể hiểu thế nào là phong cách học tập trước tiên chúng ta cần hiểu thếnào là phong cách. Theo từ điển Tiếng Việt thì phong cách được định nghĩa là“ Những lối, những cung cách sinh hoạt, làm việc, hoạt động, xử sự tạo nêncái riêng của mỗi người hay một loại người nào đó”. [Hoàng Phê, 1992].Dưới góc độ Tâm lý học, phong cách được quan niệm như sau:Theo A.Limov, A.Cubanova và Rakhmatulina... thì phong cách là toànbộ hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành độngtương đối bền vững, ổn định của cá nhân. Chúng quy định sự khác biệt cánhân, giúp cá nhân thích nghi với môi trường sống [đặc biệt là môi trường xãhội] thay đổi để tồn tại và phát triển.Nguyễn Ngọc Khuê cho rằng phong cách của một người chính là sự thểhiện trong đời sống, quan hệ giao tiếp ứng xử và trong công việc những nétđộc đáo riêng biệt được mọi người hay một nhóm người đánh giá và thừanhận. Phong cách thường gắn liền với đặc trưng của một người hay một nhómngười thể hiện rõ nét trong hành vi và quan hệ hàng ngày. Nó gắn liền với bảnchất của con người, với bản lĩnh của người đó [Nguyễn Ngọc Khuê, 1992].Theo tác giả Nguyễn Hải Khoát và Nguyễn Quan Uẩn thì: “ Phongcách là hệ thống những nguyên tắc, phong cách, cách thức biểu hiện và đặcthù của một người hay một nhóm người được thể hiện trong hoạt động cơ bảncủa họ”.20Trong các định nghĩa trên đây về phong cách tuy diễn đạt có chỗ khácnhau, vì mỗi định nghĩa đều có mục đích riêng, nhưng nhìn chung đều thốngnhất và xem phong cách là:- Hệ thống những phong cách, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng, hànhđộng tương đối ổn định, bền vững của cá nhân; nghĩa là con người hoạt độngứng xử … tương đối như nhau trong những tình huống khác nhau.- Hệ thống những phong cách, thủ thuật…quy định những đặc điểmkhác biệt giữa các cá nhân.- Hệ thống những phương tiện hiệu quả, giúp cá nhân thích nghi vớinhững thay đổi môi trường [nhất là môi trường xã hội], sự linh hoạt, cơ động,mềm dẻo của các phong cách, thủ thuật ứng xử của cá nhân.Từ những phân tích trên có thể đi đến quan niệm : Phong cách là nhữngđặc điểm tâm lý ưu thế, tương đối bền vững của cá nhân quy định cách thíchnghi khác biệt giữa các cá nhân với những thay đổi của môi trường trong hoạtđộng của cá nhân.b, Khái niệm phong các học tập [PCHT]Phong cách học tập được dịch từ thuật ngữ “learning style” trong tiếnganh. Cũng như khái niệm phong cách, quan niệm về phong cách học tập cũngcó nhiều ý kiến khác nhau. Riêng nhóm phong cách học tập giác quan[perceptual Learning Style], PCHT đã có nhiều định nghĩa như sau:- Rita Dunn [1960] định nghĩa PCHT như là cách thức mỗi người bắtđầu chú ý, xử lý, thu nhận và tái hiện nội dung kiến thức mới.-Keefe[1979] cho rằng: “PCHT là những đặc điểm nhận thức, xúc cảm,sinh lý tương đối ổn định cho thấy người học tiếp nhận, tương tác và phảnứng với môi trường học tập như thế nào”-Theo Rossi – Lee [1995], “PCHT giác quan là cách thức ưu thế của cánhân để tiếp nhận, tổ chức và lưu giữ thôg tin”.21-Theo Ellis [1985] miêu tả PCHT như là một cách thức nhiều hoặc ítphù hợp hơn với một cá nhân tiếp nhận, khái niệm hóa, tổ chức và tái hiện cácthông tin.-Davdson [1990] đã khẳng định PCHT là những cách thức đặc trungcủa cá nhân trong việc chiếm lĩnh xử lý và lưu trữ thông tin.-Còn theo Reid [1995] “PCHT là những cách thức ưu thế có tính chấttự nhiên, thói quen của cá nhân khi tiếp nhận, xử lý và lưu trữ thông tin, kỹnăng mới”.-Trong khi đó Gregore cho rằng PCHT là những hành vi biểu hiện rabên ngoài rất rõ ràng và có thể quan sát được những hành vi này cho ta biếtcách thức tiếp nhận, phân tích và sắp xếp thông tin.Trong nhiều định nghĩa khác nhau về PCHT đó, chúng ta có thể rút ranội dung cốt lõi của định nghĩa PCHT như sau:-PCHT là những đặc điểm riêng của cá nhân.-PCHT bao gồm các đặc điểm về nhận thức, xúc cảm và sinh lý.-PCHT chỉ ra cách thức ưu thế của cá nhân tiếp nhận, xử lý và lưu trữthông tin trong môi trường học tập.-PCHT tương đối bền vững.Qua những phân tích ở trên và căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đềtài, chúng tôi chọn định nghĩa : “Phong cách học tập là những đặc điểm tâmlý ưu thế, tương đối bền vững của cá nhân quy định cách tiếp nhận, xử lý vàlưu trữ thông tin trong các tình huống học tập của người học nhằm thực hiệncác nhiệm vụ học tập đã đề ra”.c, Các đặc điểm cơ bản của PCHT- Đặc điểm 1: PCHT là những đặc điểm riêng của cá nhân. Thật vậy,mỗi cá nhân có một PCHT khác biệt theo giới tính, độ tuổi văn hóa và thànhtích học tập:22+Về giới tính: Ken Dunn & Rita Dunn [1990], Gred [1999] tìm thấynam có xu hướng thiên về vận động, xúc giác và nhìn, trong khi nữ lại chiếmưu thế ở PCHT nghe. Vì thế, nữ thường thích môi trường yên tĩnh và namkhông thể ngồi yên trong một thời gian dài.+Về độ tuổi: Người học nhỏ tuổi [mẫu giáo, tiểu học] thiên về PCHTxúc giác và vân động, 12% học sinh tiểu học thiên về nghe, rất ít trẻ có thể ghinhớ bài học khi phải nghe quá hiều thông tin trong một khoảng thời gian dài.PCHT nghe và nhìn phát triển mạnh hơn khi trẻ lớn lên và PCHT xúc giác vàvận động vẫn tồn tại.+Về văn hóa: Nhiều kết quả nghiên cứu PCHT của sinh viên các lớpESL tại Mỹ và Canada cho thấy rằng có sự khác biệt giữa PCHT của sinhviên đến từ các nước không nói tiếng anh như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhậtbản, Tây Ban Nha, Ả Rập …so với sinh viên bản xứ [Reid 1987]+Về thành tích học tập: Có sự khác biệt về PCHT giữa những học sinhđạt thành tích cao trong học tập với những học sinh có kết quả học tập kémhơn [Milgram, Dunn và Price, 1993]- Đặc điểm 2: PCHT đều có cơ sở sinh lý thần kinh. Mỗi loại PCHTnghe, nhìn, vân động, xúc giác có mối liên quan chặt chẽ đến chức năng tâm lýchuyên biệt tương ứng của từng thùy [vùng] trên vỏ não. Thùy chẩm điều khiểnthị giác, thùy thái dương điều khiển thính giác, thùy đỉnh đảm nhiệm khả năngvận động, vùng trung gian giữa thùy thái dương và thùy đỉnh gọi là vùng địnhhướng không gian và thời gian,… Mỗi vùng có một chức năng tâm lý nhất địnhphục vụ cho các quá trình tâm lý khác nhau như: nhận thức, xúc cảm…- Đặc điểm 3: PCHT chỉ ra cách thức ưu thế của cá nhân tiếp nhận,xử lý và lưu trữ thông tin trong môi trường học tập. Mỗi người học đều kếthợp nhiều PCHT khác nhau. Ví dụ, họ có thể kết hợp nhìn với nghe, với vậnđộng … Tuy nhiên, trong các PCHT đó sẽ có một PCHt đóng vai trò chủ đạo,ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả của việc chiếm lĩnh tri thức và người ta gọiđó chính là thế mạnh của người học hay PCHT ưu thế. Chẳng hạn nhữngngười thiên về nhìn có điểm mạnh là tiếp nhận thông tin dưới dạng hình ảnh23và văn bản rất tốt, nhưng điểm yếu của họ là khó hiểu và khó ghi nhớ nhữngvấn đề mà người khác thuyết trình, diễn giảng. Do đó, trong những nội dung,tình huống học tập đặc trưng có sự chiếu ưu thế hơn của một PCHT nhất định.- Đặc điểm 4: PCHT tương đối bền vững. PCHT tương đối ổn định,ít thay đổi với bất kỳ phương pháp giảng dạy hay nội dung học tập cụ thểnào. Nó trở thành thói quen, diễn ra tự nhiên trong quá trình người học giảiquyết các nhiệm vụ học tập. Song với kinh nghiệm tích lũy được trong quátrình học và phát triển của bản thân, sự thay đổi của môi trường văn hóa – xãhội, PCHT vẫn có thể biến đổi.1.2.4. Khái niệm phương pháp dạy học Giáo dục học phù hợp với phong cáchhọc tập của sinh viênTừ sự tìm hiểu trên chúng ta đã thống nhất với nhau rằng:PPDH Giáo dục học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giảngviên và sinh viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và nhiệm vụ dạy học GDH.PCHT là những đặc điểm tâm lý ưu thế, tương đối bền vững của cánhân quy định cách tiếp nhận, xử lý và lưu trữ thông tin trong các tình huốnghọc tập của người học nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập đã đề raNhư vậy, ta có thể hiểu Phương pháp dạy học Giáo dục học phù hợpvới phong cách học tập của sinh viênlà cách thức hoạt động phối hợp thốngnhất của giảng viên và sinh viên mà trong đó giảng viên dựa vào những đặcđiểm tâm lý ưu thế, tương đối bền vững của cá nhân quy định cách tiếp nhận,xử lý và lưu trữ thông tin trong các tình huống học tập của người học nhằmthực hiện tối ưu mục tiêu và nhiệm vụ dạy học GDH đã đề ra.1.3. Lựa chọn mô hình PCHT1.3.1. Căn cứ lựa chọn mô hình PCHT.a. Hệ thống mô hình phong cách học tập.Thuật ngữ mô hình PCHT [Learning Styles model] được nhắc đến rấtnhiều trong các nghiên cứu trên thế giới, ví dụ: mô hình PCHT của Kolb, môhình PCHT của Witkin, mô hình PCHT của Dunn và Dunn,...24Mỗi tác giả đã xây dựng nên một hệ thống quan điểm riêng về PCHT dựatrên một nền tảng lý thuyết khác nhau, cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ: mô hìnhPCHT của Dunn và Dunn dựa trên quan điểm PCHT phụ thuộc vào các yếu tốgen và di truyền, các giác quan; mô hình PCHT của Witkin dựa trên quan điểmPCHT có liên quan đến cấu trúc nhận thức; mô hình PCHT của Kolb lại dựa trênlý thuyết học tập trải nghiệm, và quan điểm PCHT là các ưu thế linh hoạt tronghọc tập. Như vậy có thể hiểu mô hình PCHT là hệ thống các quan điểm về lýthuyết PCHT của một tác giả nhất định, trong đó bao gồm các luận điểm về lýthuyết PCHT theo cách tiếp cận của tác giả đó, cách phân chia các loại PCHT vàbộ công cụ điều tra PCHT do tác giả đó xây dựng. Mỗi một mô hình PCHT lànhững quan điểm của mỗi tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Mô hình PCHT củatác giả này có thể hoàn toàn khác nhau về quan điểm lý thuyết, cách phân loạiPCHT nhưng trong một số trường hợp có sự kế thừa, phát triển của một mô hìnhđã có. Mô hình PCHT của Kolb [1982] đã được Honey-Mumford tiếp tục nghiêncứu và phát triển để áp dụng cho đối tượng các nhà quản lý.Theo nghiên cứu của Coffield, hiện nay có 71 mô hình PCHT đã đượcxây dựng và công bố, các nghiên cứu này tập trung theo 5 nhóm vấn đề[Coffield, 2004]:Các mô hình phong cách học tập xem bảng 1.1: Mô hình phong cáchhọc tập25

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề