Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sởi

Sở Y tế Lâm Đồng cho biết, Bộ Y tế vừa ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sởi, phân tuyến điều trị với một số nội dung chính...

Sở Y tế Lâm Đồng cho biết, Bộ Y tế vừa ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sởi, phân tuyến điều trị với một số nội dung chính như sau: Tuyến xã, phường tư vấn chăm sóc và điều trị bệnh nhân không có biến chứng. Tuyến huyện tư vấn chăm sóc và điều trị người bệnh có biến chứng hô hấp nhưng không có suy hô hấp. Tuyến tỉnh chăm sóc và điều trị tất các các bệnh nhân mắc sởi có biến chứng. Tuyến trung ương chăm sóc và điều trị người bệnh sởi có biến chứng vượt quá khả năng xử lý của tuyến tỉnh.

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm gây dịch lây qua đường hô hấp do vi rút sởi gây nên. Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, hay xảy ra vào mùa đông xuân, có thể xuất hiện ở người lớn do chưa được tiêm phòng hoặc đã tiêm phòng nhưng chưa được tiêm đầy đủ. Bệnh có biểu hiện đặc trưng là: Sốt, viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc và phát ban, có thể dẫn đến nhiều biến chứng như: Viêm phổi, viêm não, viêm tai giữa, viêm loét giác mạc, tiêu chảy… có thể gây tử vong.

Chẩn đoán bệnh sởi:

Về mặt lâm sàng, thể điển hình giai đoạn ủ bệnh từ 7-21 ngày (trung bình 10 ngày), giai đoạn khởi phát (viêm long) từ 2-4 ngày. Người bệnh sốt cao, viêm long đường hô hấp trên và viêm kết mạc, đôi khi có viêm thanh quản cấp, có thể thấy hạt Koplik là các hạt nhỏ có kích thước 0,5-1mm màu trắng, xám có quầng ban đỏ nổi gồ lên trên bề mặt niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm trên). Giai đoạn toàn phát kéo dài 2-5 ngày: Thường sau khi sốt cao 3-4 ngày, người bệnh bắt đầu phát ban, ban hồng dát sẩn, khi căng da thì ban biến mất, xuất hiện từ sau tai, sau gáy, trán, mặt, cổ, dần lan ra thân mình và tứ chi, cả ở lòng bàn tay và gan bàn chân. Khi ban mọc hết toàn thân thì thân nhiệt giảm dần. Giai đoạn phục hồi: Ban nhạt màu dần rồi chuyển sang màu xám, bong vẩy phấn sẫm màu, để lại vết thâm vằn da hổ và biến mất theo thứ tự như khi xuất hiện. Nếu không xuất hiện biến chứng thì bệnh tự khỏi. Có thể có ho kéo dài 1-2 tuần sau khi hết ban.

Ở thể không điển hình, các biểu hiện lâm sàng như sốt nhẹ thoáng qua, viêm long nhẹ và phát ban ít, toàn thể trạng tốt. Thể này dễ bị bỏ qua dẫn đến lây lan bệnh mà không biết. Người bệnh cũng có thể sốt cao liên tục, phát ban không điển hình, phù nề tứ chi, đau mỏi toàn thân, thường có viêm phổi nặng kèm theo.

Về mặt cận lâm sàng: Xét nghiệm cơ bản công thức máu thường thấy giảm bạch cầu, giảm bạch cầu lympho và có thể giảm tiểu cầu. Xquang phổi có thể thấy viêm phổi kẽ, có thể tổn thương nhu mô phổi khi có bội nhiễm. Xét nghiệm phát hiện vi rút sởi: Xét nghiệm huyết thanh học lấy máu kể từ ngày thứ 3 sau khi phát ban tìm kháng thể IgM; phản ứng khuếch đại gen (RT-PCR), phân lập vi rút từ máu, dịch mũi họng giai đoạn sớm nếu có điều kiện.

Chẩn đoán xác định: Yếu tố dịch tễ như có tiếp xúc với bệnh nhân sởi, có nhiều người mắc bệnh sởi cùng lúc trong gia đình hoặc trên địa bàn dân cư. Trên lâm sàng có các triệu chứng sốt, ho, viêm long (đường hô hấp, kết mạc mắt, tiêu hóa), hạt Koplik và phát ban đặc trưng của bệnh sởi, xét nghiệm phát hiện có kháng thể IgM đối với vi rút sởi.

Chẩn đoán phân biệt: Cần phân biệt với một số bệnh có phát ban dạng sởi như: Rubella (phát ban không có trình tự, ít khi có viêm long và thường có hạch cổ); nhiễm enterovirus (phát ban không có trình tự, thường nốt phỏng, hay kèm rối loạn tiêu hóa); bệnh Kawasaki (sốt cao khó hạ, môi lưỡi đỏ, hạch cổ, phát ban không theo thứ tự); phát ban do các vi rút khác; ban dị ứng (kèm theo ngứa, tăng bạch cầu ái toan).

Biến chứng do sởi:

Bệnh sởi nặng hoặc các biến chứng của sởi có thể gây ra do vi rút sởi, do bội nhiễm sau sởi thường xảy ra ở trẻ em suy dinh dưỡng, đặc biệt là trẻ thiếu Vitamin A, trẻ bị suy giảm miễn dịch do HIV hoặc các bệnh khác, phụ nữ có thai. Hầu hết trẻ bị sởi tử vong do các biến chứng.

Do vi rút sởi gây biến chứng viêm phổi kẽ thâm nhiễm tế bào khổng lồ, viêm thanh phế quản, viêm cơ tim, viêm não, viêm màng não cấp tính. Do bội nhiễm như viêm phổi, viêm tai giữa, viêm dạ dày, ruột... Do điều kiện dinh dưỡng và chăm sóc kém gây viêm loét hoại tử hàm mặt (cam tẩu mã), viêm loét giác mạc gây mù lòa, suy dinh dưỡng… Các biến chứng khác như: Lao tiến triển, tiêu chảy, phụ nữ mang thai bị sởi có thể bị sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non hoặc trẻ bị nhẹ cân, hoặc thai nhiễm sởi tiên phát.

Điều trị bệnh sởi

Nguyên tắc điều trị: Không có điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị hỗ trợ. Người bệnh mắc sởi cần được cách ly. Phát hiện và điều trị sớm biến chứng. Không sử dụng corticoid khi chưa loại trừ sởi.

Điều trị hỗ trợ: Vệ sinh da, mắt, miệng, họng, không sử dụng các chế phẩm có corticoid. Tăng cường dinh dưỡng. Hạ sốt: áp dụng các biện pháp hạ nhiệt vật lý như lau nước ấm, chườm mát; dùng thuốc hạ sốt paracetamol khi sốt cao. Bồi phụ nước, điện giải qua đường uống, chỉ truyền dịch duy trì khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải. Bổ sung vitamin A. Chú ý các trường hợp sởi có biến chứng nặng thường có giảm protein và albumin máu nặng cần cho xét nghiệm để bù albumin kịp thời.

Điều trị các biến chứng như: Viêm phổi do vi rút, viêm phổi do vi khuẩn mắc trong cộng đồng, viêm phổi do vi khuẩn mắc phải trong bệnh viện, viêm thanh khí quản, viêm màng não cấp tính.