Hướng dẫn đánh giá thang điểm glasgow năm 2024

Việc đánh giá/mô tả mức độ ý thức của bệnh nhân hôn mê bằng thang điểm hôn mê Glasgow theo 3 tiêu chí: mở mắt (eye opening/E), đáp ứng vận động (motor response/M), và đáp ứng lời nói (verbal response/V).

Điểm hôn mê Glasgow (GCS score) được xác định bằng tổng số điểm của 3 tiêu chí trên, điểm cao nhất là 15 và điểm thấp nhất là 3, như sau: GCS score = E + M + V

E - Điểm mở mắt

- Mở mắt có ý thức (tự nhiên): 4 điểm

- Đáp ứng mở mắt khi ra lệnh: 3 điểm

- Đáp ứng mở mắt khi gây đau: 2 điểm

- Không mở mắt: 1 điểm

V - Điểm đáp ứng lời nói tốt nhất

- Trả lời có định hướng: 5 điểm

- Trả lời lộn xộn: 4 điểm

- Trả lời không phù hợp: 3 điểm

- Nói khó hiểu: 2 điểm

- Không trả lời: 1 điểm

M - Điểm đáp ứng vận động tốt nhất

- Thực hiện theo yêu cầu (làm theo lệnh): 6 điểm

- Đáp ứng có định khu khi gây đau: 5 điểm

- Rụt chi lại khi gây đau: 4 điểm

- Co cứng mất vỏ khi gây đau(decorticate posturing): 3 điểm

- Tư thế duỗi cứng mất não khi gây đau(decerebrate posturing): 2 điểm

- Không đáp ứng với đau: 1 điểm

Nhẹ: GCS score ≥ 13; Trung bình: 9 ≤ GCS ≤ 12; Nặng: GCS ≤ 8

Hướng dẫn đánh giá thang điểm glasgow năm 2024

Câu hỏi thường được đặt ra là:

1. Khi bệnh nhân hôn mê được đặt ống nội khí quản và thở máy thì điểm hôn mê Glasgow được tính toán như thế nào?

2. Nếu bệnh nhân hôn mê có cả hai mắt tổn thương không thể mở được thì làm thế nào để tính toán điểm hôn mê Glasgow?

Theo Medscape (truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017) [2]:

1. Nếu bệnh nhân hôn mê được đặt ống nội khí quản và thở máy, không đánh giá được lời nói, thì điểm hôn mê Glasgow chỉ được tính toán dựa trên hai tiêu chí là mở mắt và đáp ứng vận động tốt nhất. Ngoài ra, hậu tố "T" có thể được thêm vào sau điểm hôn mê Glasgow để cho biết bệnh nhân được đặt ống nội khí quản. Hậu tố "T" là cái gì, bản chất nó là ký tự viết tắt của từ tiếng Anh là tube (ống). Như vậy, với bệnh nhân hôn mê được đặt ống nội khí quản thì điểm hôn mê Glasgow cao nhất là 10T và thấp nhất là 2T (một số tài liệu chấm điểm thấp nhất là 3T).

2. Tương tự, nếu bệnh nhân hôn mê có cả hai mắt tổn thương không thể mở được thì điểm hôn mê Glasgow chỉ được tính toán dựa trên hai tiêu chí là đáp ứng lời nói tốt nhất và đáp ứng vận động tốt nhất. Ngoài ra, hậu tố "C" có thể được thêm vào sau điểm hôn mê Glasgow để cho biết bệnh nhân có cả hai mắt tổn thương không thể mở được. Hậu tố "C" là cái gì, bản chất nó là ký tự viết tắt của từ tiếng Anh là closed (nhắm mắt). Như vậy, với bệnh nhân hôn mê có cả hai mắt tổn thương không thể mở được thì điểm hôn mê Glasgow cao nhất là 11C và thấp nhất là 2C (một số tài liệu chấm điểm thấp nhất là 3C).

1. Jennett B, Bond M. Assessment of outcome after severe brain damage. Lancet. 1975 Mar 1. 1(7905):480-4.

Nhập cụm từ tìm kiếm để tìm các chủ đề, nội dung đa phương tiện và nhiều nội dung khác về y tế có liên quan.

Tìm kiếm nâng cao:

• Sử dụng "" để tìm cả cụm chính xác o [ “pediatric abdominal pain” ] • Sử dụng – để loại bỏ kết quả chứa cụm từ nhất định o [ “abdominal pain” –pediatric ] • Sử dụng OR để cho biết cụm từ thay thế o [teenager OR adolescent ]

  • TRANG CHỦ
  • CÁC CHỦ ĐỀ Y KHOA
  • NGUỒN
  • TIN TỨC
  • CÁC THỦ THUẬT
  • GIỚI THIỆU
  • A
  • Ă
  • Â
  • B
  • C
  • D
  • Đ
  • E
  • Ê
  • G
  • H
  • I
  • K
  • L
  • M
  • N
  • O
  • Ô
  • Ơ
  • P
  • Q
  • R
  • S
  • T
  • U
  • Ư
  • V
  • X
  • Y
  1. Chuyên gia
  2. Các bảng
  3. Thang điểm Glasgow đã được Sửa đổi cho Trẻ sơ sinh và Trẻ em

Thang điểm Glasgow đã được Sửa đổi cho Trẻ sơ sinh và Trẻ em

Thang điểm Glasgow đã được Sửa đổi cho Trẻ sơ sinh và Trẻ em

Khu vực Đánh giá

Trẻ sơ sinh

Trẻ em

Điểm*

Mở mắt

Mở tự nhiên

Mở tự nhiên

4

Mở để phản ứng với kích thích bằng lời nói

Mở để phản ứng với kích thích bằng lời nói

3

Mở chỉ để phản ứng với cơn đau

Mở chỉ để phản ứng với cơn đau

2

Không đáp ứng

Không đáp ứng

1

Trả lời bằng lời nói

Thì thầm và bập bẹ

Định hướng, thích hợp

5

Khóc, cáu kỉnh

Bối rối

4

Rên rỉ khi đáp ứng với đau

Trang phục không thích hợp

3

Rên rỉ khi đáp ứng với đau

Những từ không thể hiểu được hoặc những âm thanh không xác định

2

Không đáp ứng

Không đáp ứng

1

Đáp ứng vận động†

Vận động tự phát và có mục đích

Làm theo mệnh lệnh

6

Rút khi kích thích đau

định vị được kích thích đau

5

Rút ra để đáp ứng với cơn đau

Rút ra để đáp ứng với cơn đau

4

Đáp ứng với đau bằng tư thế co cứng mất vỏ (phản xạ gấp bất thường)

Đáp ứng với đau bằng tư thế co cứng mất vỏ (phản xạ gấp bất thường)

3

Đáp ứng với đau bằng tư thế duỗi cứng mất não (phản xạ duỗi bất thường)

Đáp ứng với đau bằng tư thế duỗi cứng mất não (phản xạ duỗi bất thường)

2

Không đáp ứng

Không đáp ứng

1

* Điểm ≤ 12 gợi ý tình trạng thương tổn đầu nặng. Điểm < 8 gợi ý khả năng cần đặt nội khí quản và thở máy. Điểm ≤ 6 gợi ý cần theo dõi áp lực nội sọ.

† Nếu bệnh nhân được đặt nội khí quản, mất ý thức, hoặc chưa biết nói, điều quan trọng nhất là đánh giá vận động. Phần này cần được đánh giá cẩn thận.

Phỏng theo Davis RJ et al: Head and spinal cord injury. Trong sách giáo khoa chăm sóc cấp cứu nhi, do MC Rogers biên tập. Baltimore, Williams & Wilkins, 1987; James H, Anas N, Perkin RM: Brain Insults in Infants and Children. New York, Grune & Stratton, 1985; and Morray JP, Tyler DC, Jones TK, et al: Thang điểm đánh giá tri giác sử dụng trong TBI ở trẻ em. Critical Care Medicine 12:1018–1020, 1984 doi: 10.1097/00003246-198412000-00002