Hướng dẫn truy cập database mysql

Bài này sẽ hướng dẫn các bạn làm thế nào để khởi tạo và kết nối database trên Hosting miễn phí, trong quá trình support thì đa số các bạn hay bị vướng mắc vấn đề này.

1. Khởi tạo database MySQL:

Để khởi tạo một database, đầu tiên các bạn truy cập vào Cpanel Hosting, sau đó click vào MySQL Databases:

Bạn sẽ được chuyển sang trang tạo database, bạn sẽ thấy dòng Create new database, hãy nhập vào form New Database tên bạn cần tạo, sau đó click Create Database.

Sau khi tạo database, để kiểm tra bạn kéo xuống dưới và tìm dòng Current Database sẽ thấy database bạn vừa tạo.

Chú ý: ghi nhớ form MySQL DB Name để chút nữa chúng ta sẽ tạo kết nối Database nhé [thông thường là: freev_xxxx_ten-database]

2. Xóa database:

Để xóa database , đầu tiên các bạn truy cập vào Cpanel Hosting, sau đó click vào MySQL Databases, tìm dòng Delete a database , chọn database bạn muốn xóa và click vào Remove Database.

Database của bạn sẽ được xóa khỏi hệ thống.

3. Tạo kết nối Database:

Sau khi đã tạo database, công việc tiếp theo sẽ là kết nối database bạn tạo với website của bạn để hoạt động. Nội dung cấu hình file kết nối thì có nhiều dạng, tùy thuộc vào mã nguồn bạn đang sử dụng, nhưng các thông số kết nối chung là như nhau.

File kết nối database cần các thông số sau:

$dbhost =””; //tên host database cần kết nối

$dbname =””; //tên data trên host

$dbuser =””; //User đăng nhập vào data

$dbpass =””; //Mật khẩu đang nhập database

Cách cấu hình kết nối với Database của Hosting miễn phí như sau:

Bạn truy cập vào Cpanel Hosting , nhìn menu bên trái tìm dòng Account Details, bạn sẽ thấy MySQL hostnameMySQL username như trong hình:

Đây chính là 2 thông số $dbhost và $dbuser ở trong file kết nối, vậy còn thông số $dbname nằm ở đâu? Chính là tên database ở phần chú ý Bước 1 phía trên đó [thông thường là: freev_xxxx_ten-database]. Mật khẩu đăng nhập database $dbpass chính là mật khẩu login Cpanel hosting của bạn.

Vậy ta sẽ có file kết nối Database Hosting miễn phí như sau:

$dbhost =”sql301.freevnn.com“; //của bạn có thể khác nhé, ví dụ sqlxxx.freevnn.com

$dbname =”freev_xxxx_ten-database“; //tên data trên host

$dbuser =”freev_xxxx“; //User đăng nhập hosting

$dbpass =”xxxxxx“; //Mật khẩu đang nhậphosting

Chúc các bạn thành công.

Th6 09, 2022

Hai G.

6ít nhất Đọc

Nếu bạn là người mới trong giai đoạn lập trình viên, việc biết cách kết nối PHP với MySQL database rất hữu ích.  Bạn có thể tùy chỉnh, xem, hoặc quản lý bảng được tạo trong MySQL database. Bài này sẽ chỉ bạn cách dễ nhất để thực hiện việc này.

  • Tạo MySQL Database
  • Viết code để kết nối PHP với MySQL database
  • Kiểm tra kết nối PHP với MySQL có thành công không
  • Lời kết

Tạo MySQL Database

Bước này cần thiết trong trường hợp nếu bạn chưa có MySQL database. Tại Hostinger, MySQL database có thể được tạo dễ dàng tạo trong phần MySQL Databases như các bước bên dưới:

  • Tìm MySQL Databases trong phần Databases.
  • Điền thông tin cần thiết và nhấn nút Create.

Đối với cPanel, các bước tạo database cũng tương tự.

Hãy lưu lại các thông tin về MySQL database bạn mới tạo để dùng cho bước tiếp theo. Đừng quên lưu cả thông tin database username và username password nữa nhé bạn!.

Viết code để kết nối PHP với MySQL database

Hiện tại có 2 phương thức để kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL là MySQLi PDO.

MySQLi viết tắt của MySQL Improved, nó thêm tính năng trong giao diện của MySQL database. MySQLi có tính procedural và object-oriented, yếu tố đầu tiên để dùng cho phiên bản cũ hơn của MySQL.

MySQL gốc chia tác vụ theo tuyến tính, từng bước một, khiến việc điều chỉnh khó khắn vì bạn phải sửa code từ trên cùng. Trong khi đó, MySQLi xem dữ liệu như là một bộ các đối tượng với functions, cho phép user thêm hoặc xóa dữ liệu dễ dàng.

Hàm mysql_ đã bị deprecated [lỗi thời] và không nên được dùng nữa vì thiếu an toàn và không còn được phát triển hay bảo trì nữa.

PDO viết tắt của cụm PHP Data Object. Khác biệt chính giữa PDO và MySQLi là PDO hỗ trợ nhiều loại database khác nhau [MySQL, MS SQL, Postgre DB] trong cùng một script, bạn chỉ cần viết các hàm liên quan đến dữ liệu một lần. PDO là ‘object oriented’ [hướng đối tượng], kết nối giữa website và database được tạo bởi các biến đối tượng.

Một thay đổi quan trọng là cả 2 phương pháp đều đã hỗ trợ ‘prepared statements’, giúp tăng cường khả năng chống SQL injection khi kết nối mysql với php để chỉnh sửa thông tin.

Bạn cũng cần phải điền đúng server name hoặc hostname. Ở Hostinger, MySQL hostname cũng đặt trong mục MySQL Databases. Trong ví dụ này, hostname sẽ là: localhost. Thông thường đây là tên bạn dùng khi upload PHP script lên cùng server với database.

Ngược lại, nếu bạn kết nối tới database từ một máy từ xa [máy của bạn chẳng hạn] bạn sẽ cần dùng địa chỉ IP của MySQL server đó.  Để biết thêm thông tin, bạn có thể cần liên hệ với nhà cung cấp, và đừng quên chọn hosting tốt nhất có hỗ trợ kỹ thuật, để họ đưa bạn chính xác thông tin hostname cần điền là gì.

Sử dụng MySQLi để kết nối script PHP tới MySQL

Làm theo các bước sau để dùng MySQLi kết nối PHP script và MySQL:

  1. Chuyển tới File Manager -> public_html
  2. Tạo File mới bằng cách click icon file trên thanh menu
  3. Lưu nó thành tên databaseconnect.php. Bạn có thể thay thế tên này tùy ý nhưng nhớ đuôi file phải là php
  4. Nhấn double click vào nó để mở lên và dán đoạn code sau vào. Thay thế 4 giá trị sau

Giải thích code MySQLi dùng để nối MySQL database

Phương pháp chính của script này là hàm mysqli_connect[]. Đây là hàm PHP dùng để thực thi kết nối tới một MySQL server.

Ở đầu code, chúng ta thấy có các biến khai báo và giá trị được cấp cho chúng. Thông thường, chúng ta cần bốn biến để thiết lập kết nối cơ sở dữ liệu trong php code: $servername, $database, $username và $password. Trong code này, chúng tôi đã đặt thông tin database chính xác cho những biến này, để sau khi dùng hàm mysqli_connect[] nó sẽ dùng các giá trị nhập vào.

Nếu kết nối thất bạn, function die[] được thực thi. Nó sẽ hủy script và cho kết quả lỗi mà ta đặt ra. Mặc định nó sẽ hiện Connection failed và kèm theo một thông báo lỗi để ta biết lỗi do đâu.

Nếu kết nối thành công, phần code sau in ra Connected successfully sẽ được thực thi.

Dòng cuối cùng của lệnh mysqli_close, chỉ đơn giản dùng để đóng kết nối giữa PHP script và database thủ công. Nếu không chỉ định, kết nối MySQL sẽ tự đóng sau khi script kết thúc.

Dùng PDO để kết nối PHP với MySQL database

Phương pháp khác để kết nối PHP với MySQL là sử dụng PDO. Phương pháp này cũng tương tự cách dùng MySQLi, nhưng hơi khác:

  1. Trong public_html, tạo một file có tên pdoconfig.php và nhập code sau vào. Đừng quên thay đổi những thông tin database. Save and Close sau khi hoàn tất.

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề