Iphone có nghĩa là gì

Bạn có biết chữ "i" mở đầu cho các dòng sản phẩm đình đámiPhone, iPad, iMac của Apple chứa đựng trong mình nhiều ý nghĩa? Hãy cùng Điện máy XANH tìm hiểu những ý nghĩa thú vị sau chữ cái này trong bài viết sau đây!

1Nguồn gốc củaChữ "i" trên các dòng iPhone, iPad, iMac

Chữ cái "i" trong tên gọi được Apple giới thiệu toàn cầu lần đầu tiên vào năm 1998 với sản phẩm iMac. Chiếc máy tính này đánh dấu bước ngoặt mới của hãng.

Trong bài phát biểu chia sẻ của vị đồng sáng lập Apple cho rằng, iMac nhắm đến“tiêu chí đầu tiên người dùng muốn sử dụng khi nghĩ về một chiếc máy tính”, đó là mạng Internet.

Cũng chính vì vậy mà nhiều người mặc định chữ "i" được viết tắt của từ“Internet”, mặc dù câu chuyện đằng sau chữ cái này phức tạp hơn nhiều.

2Ý nghĩa củaChữ "i" trên các dòng iPhone, iPad, iMac

Tuy nhiên, Steve Jobs cho biết rằng Internet không phải là ý nghĩa duy nhất mà chữ "i" ẩn chứa.

Tại sự kiện ra mắt iMac đầu tiên, ông đưa ra hàng loạt tiêu đề cho những ý nghĩa của chữ 'i' phía trước tên sản phẩm, không chỉ là 1 mà là 5 khía cạnh gồm: Internet, Individual [cá nhân], Instruct [gợi ý], Inform [thông báo] và Inspire [truyền cảm hứng].

Những ý nghĩa trên thể hiện phương châm và thị phần người dùng mà Apple quan tâm xây dựng, nắm vào nhu cầu sử dụng máy tính để truy cập Internet tối ưu, toàn diện mà lại đơn giản.

Sau đó, Apple đặt tiền tố "i" cho hầu hết sản phẩm của mình như iPhone, iPad và ngay cả phần mềm của hãng như iTunes cũng sử dụng chữ cái này.

Tuy nhiên, người ta vẫn chưa hiểu tại sao trên dòng thiết bị được xem là thay thế iPhone -Apple Watch, hãng lại quyết định loại bỏ tiền tố đã làm nên thương hiệu của họ. Một số người cho rằng, cụm từ “iWatch” đã bị mua bản quyền trước khi Apple giới thiệu sản phẩm.

Do đó, hãng buộc phải đặt tên cho mẫu đồng hồ thông minh của mình là Apple Watch.

Chính vì vậy, không phải tất cả các sản phẩm của Apple đều có chữ "i". Khi tiến vào các thị trường khác như đồng hồ thông minh hay TV box, thay vì đặt tên sản phẩm là iWatch hay iTV, Apple chọn tên gọi Apple Watch và Apple TV.

Các mẫu điện thoại đang kinh doanh với giá tốt tại Điện máy XANH:

Có lẽ bất kỳ ai trong chúng ta khi nghe đến cái tên sản phẩm công nghệ nào bắt đầu bằng "i" sẽ đều nghĩ và hồi tưởng ngay đến Apple của một thời hoàng kim như bây giờ - và còn cả trong tương lai nữa.

iPhone [/ˈfn/ EYE-fohn] là dòng điện thoại thông minh được thiết kế và phát triển bởi Apple Inc.. Nó được ra mắt lần đầu tiên bởi Steve Jobs vào năm 2007.

Phiên bản iPhone đầu tiên ra mắt ngày 09 tháng 01 năm 2007 và lên kệ bán vào ngày 29 tháng 6 năm 2007 [1]. Bên cạnh tính năng của một máy điện thoại thông thường [hoạt động trên bốn băng tần GSM và EDGE], iPhone còn được trang bị màn hình cảm ứng, camera, khả năng chơi nhạc và chiếu phim [tương tự iPod], trình duyệt web,... Phiên bản thứ hai là iPhone 3G ra mắt tháng 7 năm 2008, được trang bị thêm hệ thống định vị toàn cầu [GPS], mạng 3G tốc độ cao [HSDPA].

iPhone 3GS, phiên bản thứ ba, được công bố vào ngày 8 tháng 6 năm 2009. Ngày 19 tháng 6, phiên bản mới này đã được phân phối tại Mỹ, Việt Nam, Canada và một số nước châu Âu; ngày 26 tháng 6 có mặt tại Úc; sau đó, phiên bản quốc tế của iPhone 3GS cũng được phát hành vào tháng 7 và tháng 8 năm 2009. Thay đổi đáng kể nhất là trong phiên bản điện thoại mới này là Apple đã nâng cao hiệu năng của máy [S trong 3GS là Speed - Tốc độ]. iPhone 3GS được trang bị bộ vi xử lý tốc độ 600MHz [gấp gần 1,5 lần so với iPhone 3G], bộ nhớ trong lên đến 32 GB, camera 3.15 MP, tích hợp la bàn số và hàng loạt tính năng đáng giá được nâng cấp khác như tốc độ Wi-Fi, thời lượng pin, v.v...

Trước đó, ngày 17 tháng 3 năm 2009, Apple cũng đã thông báo phiên bản 3.0 của hệ điều hành cho iPhone [và iPod Touch] và đã được ra mắt chính thức vào ngày 17 tháng 6 năm 2009.

iPhone  

hình ảnh iPhone 12 Pro

Nhà phát triểnApple Inc.Nhà chế tạoFoxconn, Pegatron [hợp đồng]LoạiSmartphoneNgày ra mắt

29 tháng 6 năm 2007

  • Thế hệ 1: 29 tháng 6, 2007 [2007-06-29]
  • 3G: 11 tháng 7, 2008 [2008-07-11]
  • 3GS: 19 tháng 6, 2009 [2009-06-19]
  • 4: 24 tháng 6, 2010 [2010-06-24]
  • 4S: 14 tháng 10, 2011 [2011-10-14]
  • 5: 21 tháng 9, 2012 [2012-09-21]
  • 5C, 5S: 20 tháng 9, 2013 [2013-09-20]
  • 6 / 6 Plus: 19 tháng 9, 2014 [2014-09-19]
  • 6S / 6S Plus: 25 tháng 9, 2015 [2015-09-25]
  • SE: 31 tháng 3, 2016 [2016-03-31]
  • 7 / 7 Plus: 16 tháng 9, 2016 [2016-09-16]
  • 8 / 8 Plus: 22 tháng 9, 2017 [2017-09-22]
  • X: 3 tháng 11, 2017 [2017-11-03]
  • XS / XS Max: 21 tháng 9, 2018 [2018-09-21]
  • XR: 26 tháng 10, 2018 [2018-10-26]
  • 11 / 11 Pro / 11 Pro Max: 20 tháng 9, 2019 [2019-09-20]
  • SE 2: 24 tháng 3, 2020 [2020-03-24]
  • 12 / 12 Pro : 23 tháng 10, 2020 [2020-10-23]
  • 12 mini / 12 Pro Max : 13 tháng 11, 2020 [2020-11-13]
  • iPhone 13 / 13 mini / 13 Pro / 13 Pro Max: 14 tháng 9, 2021 [2021-09-14]
  • SE 3: 8 tháng 3, 2022 [2022-03-08]

Số lượng bán2,2 tỉ [Tính đến 1 tháng 11 năm 2018] [2]Hệ điều hànhiOSSoC đã sử dụng

Chip được sử dụng

  • Thế hệ 13G: S5L8900
  • 3GS: S5PC100
  • 4: Apple A4
  • 4S: Apple A5
  • 5 / 5C: Apple A6
  • 5S: Apple A7
  • 6 / 6 Plus: Apple A8
  • 6S / 6S PlusSE: Apple A9
  • 7 / 7 Plus: Apple A10 Fusion
  • 8 / 8 Plus / X: Apple A11 Bionic
  • XS / XS Max / XR: Apple A12 Bionic
  • 11 / 11 Pro / 11 Pro MaxSE 2: Apple A13 Bionic
  • 12 mini / 12 / 12 Pro / 12 Pro Max: Apple A14 Bionic
  • 13 mini / 13 / 13 Pro / 13 Pro MaxSE 3: Apple A15 Bionic

CPU

CPU

  • Thế hệ 1 và 3G: Samsung 32-bit RISC ARM 1176JZ[F]-S v1.0[3]
  • 3GS: ARM Cortex-A8 600 MHz[4]
  • 4: ARM Cortex-A8[5]
  • 4S: ARM Cortex-A9 nhân kép 800 MHz[6]
  • 5 / 5C: Apple A6 nhân kép 1.3 GHz
  • 5S: Apple A7 nhân kép 64-bit 1.3 GHz
  • 6 / 6 Plus: Apple A8 nhân kép 64-bit 1.4 GHz
  • 6S / 6S PlusSE: Apple A9 nhân kép 64-bit 1.85 GHz
  • 7 / 7 Plus: Apple A10 Fusion 4 nhân [2× Hurricane + 2× Zephyr] 64-bit 2.34 GHz
  • 8 / 8 Plus / X: Apple A11 Bionic 6 nhân [2× Monsoon + 4× Mistral] 64-bit 2.39 GHz
  • XS / XS Max / XR: Apple A12 Bionic 6 nhân [2× Vortex + 4× Tempest] 64-bit 2.49 GHz
  • 11 / 11 Pro / 11 Pro Max / SE 2: Apple A13 Bionic 6 nhân [2× Lightning + 4× Thunder] 64-bit 2.66 GHz
  • 12 mini / 12 / 12 Pro / 12 Pro Max: Apple A14 Bionic 6 nhân [2× Firestorm + 4× Icestorm] 64-bit GHz

Bộ nhớ

Bộ nhớ

  • Thế hệ 13G: 128 MB LPDDR RAM [137 MHz]
  • 3GS: 256 MB LPDDR RAM [200 MHz]
  • 4: 512 MB LPDDR2 RAM [200 MHz]
  • 4S: 512 MB LPDDR2 RAM
  • 5 / 5C: 1GB LPDDR2 RAM
  • 5S6 / 6 Plus: 1GB LPDDR3 RAM
  • 6S / 6S Plus, SE, 78: 2GB LPDDR4 RAM
  • 8: 2GB LPDDR4X RAM
  • 7 Plus: 3GB LPDDR4 RAM
  • 8 Plus, XXR: 3GB LPDDR4X RAM
  • XS / XS Max, 11 / 11 Pro / 11 Pro Max12 mini / 12: 4GB LPDDR4X RAM
  • 12 Pro / 12 Pro Max: 6GB LPDDR4X RAM

Lưu trữ4, 8, 16, 32, 64, 128, 256 hoặc 512 GB bộ nhớ flash[7]Hiển thị

Màn hình

  • Thế hệ 13G:
    3,5 in [89 mm]
    tỉ lệ 3:2, chống xước[8] màn hình phủ kính bóng, 262,144 màu [18-bit] TN LCD, 480 × 320 px [HVGA] với 163 ppi, độ tương phản 200:1
  • 3GS:
    Ngoài các tính năng trước, có lớp phủ chống bám vân tay,[9] và 262,144 màu [18-bit] TN LCD với phần cứng phối màu không gian[10]
  • 44S:
    3,5 in [89 mm], tỉ lệ 3:2, kính bao phủ aluminosilicate 16,777,216-màu [24-bit] màn hình IPS LCD, 960 × 640 px với 326 ppi, độ tương phản 800:1, độ sáng cao nhất 500 cd⁄m²
  • 5 / 5C / 5S / SE:
    4,0 in [100 mm]; tỉ lệ 16:9; độ phân giải 1136 × 640 px với 326 ppi
  • 6 / 6S / 7 / 8:
    4,7 in [120 mm]; tỉ lệ 16:9; độ phân giải 1334 × 750 px với 326 ppi
  • 6 Plus / 6S Plus / 7 Plus / 8 Plus:
    5,5 in [140 mm]; tỉ lệ 16:9; độ phân giải 1920 × 1080 px với 401 ppi
  • X / XS / 11 Pro:
    5,8 in [150 mm]; tỉ lệ ≈19.5:9; OLED, độ phân giải 2436 × 1125 px với 458 ppi
  • XS Max / 11 Pro Max:
    6,5 in [170 mm]; tỉ lệ ≈19.5:9; OLED, độ phân giải 2688 × 1242 px với 458 ppi
  • XR11:
    6,1 in [150 mm]; tỉ lệ ≈19.5:9; độ phân giải 1792 × 828 px với 326 ppi
  • 12 mini:
    5,4 in [140 mm]; tỉ lệ ≈19.5:9; OLED, độ phân giải 2340 × 1080 px với 476 ppi
  • 1212 Pro:
    6,1 in [150 mm]; tỉ lệ ≈19.5:9; OLED, độ phân giải 2532 × 1170 px với 460 ppi
  • 12 Pro Max:
    6,7 in [170 mm]; tỉ lệ ≈19.5:9; OLED, độ phân giải 2778 × 1284 px với 458 ppi

Đồ họa

Đồ họa

  • Thế hệ 1 và 3G:
    GPU PowerVR MBX Lite 3D [103 MHz]
  • 3GS:
    GPU PowerVR SGX535
    [150 MHz][11][12]
  • 4:
    GPU PowerVR SGX535
    [200 MHz][11][12]
  • 4S:
    GPU PowerVR SGX543MP2 [2 nhân][13]
  • 5 / 5C:
    GPU PowerVR SGX543MP3 [3 nhân]
  • 5S: GPU PowerVR G6430 [4 nhân]
  • 6 / 6 Plus: GPU PowerVR GX6450 [4 nhân]
  • 6S / 6S PlusSE: GPU PowerVR GT7600 [6 nhân][14]
  • 7 / 7 Plus: GPU PowerVR Series 7XT Plus [6 nhân][15]
  • 8 / 8 PlusX: GPU Apple [3 nhân]
  • XR và XS cho đến 12 và 12 Pro: GPU Apple [4 nhân]

Âm thanh

  • Bluetooth
  • loa stereo [iPhone 7 trở lên]
  • microphone
  • jack tai nghe 3.5 mm [không có trên iPhone 7 trở lên]
  • cổng Lightning [yêu cầu iOS 10 hoặc mới hơn]

Kết nối

Wi-Fi và Bluetooth

  • Thế hệ 1, 3G3GS:
  • Wi-Fi [802.11 b/g]
  • 44S:
  • Wi-Fi [802.11 b/g/n]
  • 5, 5C5S:
  • Wi-Fi [802.11 a/b/g/n]
  • 6 / 6 Plus, 6S / 6S Plus, SE, 7 / 7 Plus, 8 / 8 Plus / XXS / XS Max / XR:
  • Wi-Fi [802.11 a/b/g/n/ac]
  • 11 / 11 Pro / 11 Pro Max12 mini / 12 / 12 Pro / 12 Pro Max:
  • Wi-Fi [802.11 a/b/g/n/ac/ax]
  • Thế hệ 1, 3G, 3GS, và 4:
  • Bluetooth 2.1 + EDR
  • 4S, 5, 5C, 5S6 / 6 Plus:
  • Bluetooth 4.0
  • 6S / 6S Plus, SE7 / 7 Plus:
  • Bluetooth 4.2
  • 8 và X cho đến 12 và 12 Pro:
  • Bluetooth 5.0

Các mô-đen GSM bao gồm:

  • LTE 700, 2100 MHz
  • UMTS / HSDPA/HSPA+ / DC-HSDPA 850, 900, 1900, 2100 MHz
  • GSM / EDGE 850, 900, 1800, 1900 MHz

Các mô-đen CDMA bao gồm:

  • LTE 700 MHz
  • CDMA/EV-DO Rev. A 800, 1900 MHz
  • UMTS / HSDPA/HSPA+/DC-HSDPA 850, 900, 1900, 2100 MHz
  • GSM / EDGE 850, 900, 1800, 1900 MHz

Năng lượng

Pin sạc Li-ion có sẵn

  • Thế hệ 1: 3.7 V 5.18 W·h [1,400 mA·h
  • 3G: 3.7 V 4.12 W·h [1150 mA·h]
  • 3GS: 3.7 V 4.51 W·h [1219 mA·h]
  • 4: 3.7 V 5.25 W·h [1420 mA·h]
  • 4S: 3.7 V 5.3 W·h [1432 mA·h]
  • 5: 3.8 V 5.45 W·h [1440 mA·h]
  • 5C: 3.8 V 5.73 W·h [1510 mA·h]
  • 5S: 3.8 V 5.92 W·h [1560 mA·h]
  • 6: 3.82 V 6.91 W·h [1810 mA·h]
  • 6 Plus: 3.82 V 11.1 W·h [2915 mA·h]
  • 6S: 3.82 V 6.55 W·h [1715 mA·h]
  • 6S Plus: 3.8 V 10.45 W·h [2750 mA·h]
  • SE: 3.82 V 6.21 W·h [1624 mA·h]
  • 7: 3.8 V 7.45 W·h [1960 mA·h]
  • 7 Plus: 3.82 V 11.10 W·h [2900 mA·h]
  • 8: 3.82 V 6.96 W·h [1821 mA·h]
  • 8 Plus: 3.82 V 10.28 W·h [2691 mA·h]
  • X: 3.81 V 10.35 W·h [2716 mA·h]
  • XS: 3.81 V 10.13 W·h [2658 mA·h]
  • XS Max: 3.8 V 12.08 W·h [3174 mA·h]
  • XR: 3.81 V 11.21 W·h [2942 mA·h]
  • 11: 3.83 V 11.91 W·h [3110 mA·h]
  • 11 Pro: 3.83 V 11.67 W·h [3046 mA·h]
  • 11 Pro Max: 3.79 V 15.04 W·h [3969 mA·h]

Dịch vụ trực tuyếniTunes Store, App Store, iCloud, iBookstore, Apple MusicKích thước

Kích thước

  • Thế hệ 1:
  • 115 mm [4,5 in] H
  • 61 mm [2,4 in] W
  • 11,6 mm [0,46 in] D
  • 3G3GS:
  • 115,5 mm [4,55 in] H
  • 62,1 mm [2,44 in] W
  • 12,3 mm [0,48 in] D
  • 44S:
  • 115,2 mm [4,54 in] H
  • 58,6 mm [2,31 in] W
  • 9,3 mm [0,37 in] D
  • 5, 5SSE:
  • 123,8 mm [4,87 in] H
  • 58,6 mm [2,31 in] W
  • 7,6 mm [0,30 in] D
  • 5C:
  • 124,4 mm [4,90 in] H
  • 59,2 mm [2,33 in] W
  • 8,97 mm [0,353 in] D
  • 6:
  • 138,1 mm [5,44 in] H
  • 67 mm [2,6 in] W
  • 6,9 mm [0,27 in] D
  • 6 Plus:
  • 158,1 mm [6,22 in] H
  • 77,8 mm [3,06 in] W
  • 7,1 mm [0,28 in] D
  • 6S7:
  • 138,3 mm [5,44 in] H
  • 67,1 mm [2,64 in] W
  • 7,1 mm [0,28 in] D
  • 6S Plus7 Plus:
  • 158,2 mm [6,23 in] H
  • 77,9 mm [3,07 in] W
  • 7,3 mm [0,29 in] D
  • 8:
  • 138,4 mm [5,45 in] H
  • 67,3 mm [2,65 in] W
  • 7,3 mm [0,29 in] D
  • 8 Plus:
  • 158,4 mm [6,24 in] H
  • 78,1 mm [3,07 in] W
  • 7,5 mm [0,30 in] D
  • XXS:
  • 143,6 mm [5,65 in] H
  • 70,9 mm [2,79 in] W
  • 7,7 mm [0,30 in] D
  • XS Max:
  • 157,5 mm [6,20 in] H
  • 77,4 mm [3,05 in] W
  • 7,7 mm [0,30 in] D
  • XR11:
  • 150,9 mm [5,94 in] H
  • 75,7 mm [2,98 in] W
  • 8,3 mm [0,33 in] D
  • 11 Pro:
  • 144 mm [5,7 in] H
  • 71,4 mm [2,81 in] W
  • 8,1 mm [0,32 in] D
  • 11 Pro Max:
  • 158 mm [6,2 in] H
  • 77,8 mm [3,06 in] W
  • 8,1 mm [0,32 in] D
  • 12 mini:
  • 131,5 mm [5,18 in] H
  • 64,2 mm [2,53 in] W
  • 7,4 mm [0,29 in] D
  • 12 & 12 Pro:
  • 146,7 mm [5,78 in] H
  • 71,5 mm [2,81 in] W
  • 7,4 mm [0,29 in] D
  • 12 Pro Max:
  • 160,8 mm [6,33 in] H
  • 78,1 mm [3,07 in] W
  • 7,4 mm [0,29 in] D

Trọng lượng

Trọng lượng

  • Thế hệ 13GS:135 g [4,8 oz]
  • 3G:133 g [4,7 oz]
  • 4:137 g [4,8 oz]
  • 4S:140 g [4,9 oz]
  • 55S:112 g [4,0 oz]
  • 5C: 132 g [4,7 oz]
  • 6: 129 g [4,6 oz]
  • 6 Plus: 172 g [6,1 oz]
  • 6S: 143 g [5,0 oz]
  • 6S Plus: 192 g [6,8 oz]
  • SE: 113 g [4,0 oz]
  • 7: 138 g [4,9 oz]
  • 7 Plus: 188 g [6,6 oz]
  • 8: 148 g [5,2 oz]
  • 8 Plus: 202 g [7,1 oz]
  • X: 174 g [6,1 oz]
  • XS: 177 g [6,2 oz]
  • X Max: 208 g [7,3 oz]
  • XR11: 194 g [6,8 oz]
  • 11 Pro: 188 g [6,6 oz]
  • 11 Pro Max: 226 g [8,0 oz]
  • 12 mini: 135 g [4,8 oz]
  • 12: 164 g [5,8 oz]
  • 12 Pro: 189 g [6,7 oz]
  • 12 Pro Max: 228 g [8,0 oz]

Bài viết liên quan

  • iPad
  • iPod Touch
  • So sánh

Trang webapple.com/iphone

iPhone 4 được công bố ra đời tháng 6 năm 2010. Trong phiên bản này iPhone đã được thiết kế lại, vuông vắn và có khía cạnh hơn. Về chức năng đáng chú ý, iPhone 4 có chức năng quay video HD, màn hình Retina trong và nét hơn gấp 4 so với các màn hình đời trước và chức năng FaceTime [gọi và thấy người gọi qua Wi-Fi].

Kế tiếp truyền thống của Apple, iPhone 4S được ra mắt vào ngày 04 tháng 10 năm 2011 là sản phẩm kế thừa sự thành công của iPhone 4. Chữ S trong iPhone 4S có nghĩa là Siri - trợ lý ảo đầu tiên được áp dụng trên smartphone.

iPhone 5 ra mắt ngày 21 tháng 9 năm 2012 sử dụng hệ điều hành iOS 6 với nhiều cải tiến mạnh mẽ.

iPhone 5S [Chữ S trong iPhone 5S là Secure - bảo mật] cùng với iPhone 5C [chữ C trong iPhone 5C nghĩa là Color - màu sắc, chứ không phải từ Cheap - giá rẻ như nhiều người thường nghĩ] ra mắt ngày 10 tháng 9 năm 2013 với hệ điều hành iOS 7 và cảm biến vân tay Touch ID mới lần đầu xuất hiện.

Apple lần đầu tiên phá vỡ nguyên tắc chung của hãng khi giới thiệu 2 chiếc smartphone màn hình lớn là iPhone 6 và iPhone 6 Plus được giới thiệu vào ngày 9 tháng 9 năm 2014, và phát hành vào ngày 19 tháng 9 năm 2014. Sở hữu màn hình lần lượt là 4,7 inch và 5,5 inch, bộ đôi iPhone 6 và 6 Plus đã trở thành chiếc iPhone màn hình lớn nhất từ trước đến nay mà Apple từng sản xuất.

iPhone 6S và iPhone 6S Plus được ra mắt vào ngày 09 tháng 9 năm 2015 với thiết kế không đổi từ dòng iPhone 6 / 6 Plus, được bổ sung các tính năng mới và nâng cấp phần cứng. Nổi bật nhất phải kể đến tính năng 3D Touch - cảm ứng theo lực nhấn để mở nhanh các menu ứng dụng và sự xuất hiện của màu sắc mới là màu Rose Gold [vàng hồng] đã và đang trở thành xu hướng mới cho màu sắc điện thoại thông minh ngày nay.

iPhone SE được Apple giới thiệu vào ngày 22 tháng 3 năm 2016 được xem là phiên bản nâng cấp của iPhone 5S bởi thiết kế không đổi. Tuy nhiên, Apple đã nâng cấp phần cứng của máy mạnh mẽ bằng với bộ đôi iPhone 6S và 6S Plus. iPhone SE cũng được trang bị thêm màu Rose Gold thời thượng, đây cũng là đặc điểm dễ nhận dạng nhất của iPhone SE khi so sánh với iPhone 5S.

iPhone 7 / 7 Plus được Apple giới thiệu vào ngày 7 tháng 9 năm 2016 là sản phẩm xuất hiện gần cuối trong lễ ra mắt, nhưng bộ đôi iPhone thế hệ mới của Apple lại gây được nhiều chú ý nhất. Apple cũng chính thức loại bỏ phiên bản dung lượng 16GB và thay thế bằng model thấp nhất 32GB. Bên cạnh đó, người dùng có hai lựa chọn dung lượng cao 128GB và 256GB như máy tính bảng iPad Pro.

Camera là trang bị được Apple dành nhiều thời gian chia sẻ nhất trên iPhone 7. Hãng tự tin cho biết iPhone thế hệ mới có camera hàng đầu. Trong đó, iPhone 7 mang đến cho người dùng iPhone trải nghiệm chụp hình gần với máy ảnh chuyên nghiệp DSLR. Camera kép lần đầu được Apple sử dụng, nhưng chỉ có trên phiên bản Plus, đem lại tính năng Zoom như ống kính quang học trên máy ảnh, cho phép zoom quang 2× và zoom số 10×. Tính năng làm mờ hậu cảnh tạo ra hiệu ứng bokeh khi chụp ảnh chân dung, cận cảnh... Tất cả có được nhờ vào hệ thống camera kép cùng độ phân giải 12 megapixel nhưng một có tiêu cự 28 mm và một có tiêu cự 56 mm.

Dù chỉ duy trì camera dạng đơn, khả năng chụp hình trên phiên bản nhỏ iPhone 7 cũng được Apple đề cao với những nâng cấp cả phần cứng lẫn phần mềm. Cảm biến mới lớn hơn 50%, khẩu độ lớn hơn lên tới ƒ/1.8 và sử dụng đèn flash QuadLED. Phần mềm chụp hình trên iOS 10 cho phép lưu ảnh dưới định dạng RAW, thứ mà nhiều smartphone Android đã hỗ trợ. Và đáp ứng cho trào lưu selfie, camera trước trên bộ đôi iPhone 7 có bước tiến lớn về độ phân giải khi đều được nâng lên 7 megapixel, từ 5 megapixel như ở 6S năm ngoái.

Vào 0:00 phút sáng ngày 13/9/2017, Apple đã tung ra bộ ba mẫu iPhone mới là iPhone 8, iPhone 8 Plus và iPhone X. Về bộ đôi iPhone 8 & 8 Plus, Apple chỉ phát hành ba màu là Gold, Silver và Space Gray. Apple cũng đưa ra phiên bản dung lượng thấp nhất là 64GB, và cao nhất là 256GB cho hai bộ đôi này. Chúng có thiết kế kính mới, cải tiến camera, màn hình True Tone, sạc không dây và cải thiện hiệu năng hệ thống.

Về phần iPhone X, thế hệ mới này được trang bị cụm camera xếp dọc ở sau, tính năng nhận diện khuôn mặt được đặt tên là "Face ID" với tính năng theo dõi khuôn mặt được sử dụng cho Animoji, màn hình OLED không viền có mật độ điểm ảnh cao nhất trên iPhone, ống kính tele mới hoạt động tốt hơn trong điều kiện thiếu sáng và camera cải tiến cho AR và đồng thời loại bỏ nút Home và thiết kế tai thỏ mới .

Vào ngày 12 tháng 9 năm 2018, Apple đã chính thức trình làng iPhone XS, XS Max và XR tại nhà hát Steve Jobs, Apple Park. XS và XS Max có màn hình Super Retina cải tiến hỗ trợ Dolby Vision và HDR10 với XS Max có màn hình lớn hơn 6,5 ", camera cải tiến với Smart HDR và chip A12 Bionic. iPhone XS và XS Max được nâng cấp lên tiêu chẩn chống nước chống bụi IP68 [cho phép các thiết bị ngâm nước tại độ sâu lên tới 2 mét trong thời gian 30 phút], trong khi đó iPhone XR vẫn giữ tiêu chuẩn IP67 giống iPhone X và có màn hình IPS LCD thay vì OLED trong các mẫu cao cấp hơn.

Vào ngày 10 tháng 9 năm 2019, Apple đã chính thức ra mắt iPhone 11 tại Nhà hát Steve Jobs, cùng với iPhone 11 Pro và iPhone 11 Pro Max.

iPhone 11 Pro và iPhone 11 Pro Max được trang bị màn hình OLED với độ phân giải HDR , còn với iPhone 11 thì được trang bị màn hình LCD và không hỗ trợ HDR. Bộ 3 sản phẩm được nâng cấp với chế độ chụp đêm Night Mode cùng Deep Fusion. Camera trước được nâng độ phân giải từ 7MP lên thành 12MP. Cả 3 sản phẩm đều được trang bị chip A13 Bionic và hỗ trợ công nghệ Wifi 6 [802.11ax].

Vào ngày 15 tháng 4 năm 2020, Apple đã chính thức ra mắt iPhone SE [thế hệ thứ 2]. Đây là mẫu iPhone đầu tiên trong dòng sản phẩm không được công bố rộng rãi bằng một cuộc hội nghị mà chỉ công bố lặng lẽ trên website của hãng.

Vào ngày 13 tháng 10 năm 2020, Apple đã chính thức ra mắt bộ tứ iPhone 12 Mini, iPhone 12, iPhone 12 Pro, iPhone 12 Pro Max tại Apple Park dưới hình thức online do ảnh hưởng của COVID-19.

iPhone 12 Mini, iPhone 12, iPhone 12 Pro, iPhone 12 Pro Max là 4 chiếc iPhone đầu tiên của hãng hỗ trợ mạng di động 5G. Apple đã thay đổi thiết kế của iPhone từ khung viền bo tròn thành khung viền vuông vức như những dòng iPhone 5 và sử dụng mặt kính trước Ceramic Shield. iPhone 12 Pro và iPhone 12 Pro Max được trang bị thêm cảm biến LiDAR và chế độ chụp chân dung ban đêm, đồng thời hỗ trợ công nghệ sạc MagSafe của Apple.

Ngoài ra, hộp của bộ tứ thiết bị iPhone 12 và các dòng iPhone sau đều đã được loại bỏ củ sạc.

Vào ngày 14 tháng 9 năm 2021, Apple đã chính thức ra mắt 4 chiếc iPhone mới của hãng bao gồm iPhone 13 Mini, iPhone 13, iPhone 13 Pro, iPhone 13 Pro Max . Các cụm Camera trên bộ 4 iPhone mới của Apple đều to hơn một chút so với thế hệ tiền nhiệm và phần tai thỏ ở mặt trước cũng được làm nhỏ hơn. Đối với iPhone 13 Pro và iPhone 13 Pro Max, Apple đã nâng cấp bộ nhớ tối đa của máy lên đến 1TB. Đi cùng với đó là tần số quét của dòng iPhone 13 cũng đã được nâng cấp lên 120Hz.

34 mẫu iPhone đã được sản xuất. Các mẫu in đậm là thiết bị thuộc thế hệ mới nhất.

Thiết bị hiện tại

  • iPhone 11 [2019–nay]
  • iPhone 12 [2020–nay]
  • iPhone 12 Mini [2020–nay]
  • iPhone 13 [2021–nay]
  • iPhone 13 Mini [2021–nay]
  • iPhone 13 Pro [2021–nay]
  • iPhone 13 Pro Max [2021–nay]
  • iPhone SE [thế hệ thứ 3] [2022–nay]

Thiết bị cũ

  • iPhone 2G [2007–2008]
  • iPhone 3G [2008–2010]
  • iPhone 3GS [2009–2012]
  • iPhone 4 [2010–2013]
  • iPhone 4S [2011–2014]
  • iPhone 5 [2012–2013]
  • iPhone 5C [2013–2015]
  • iPhone 5S [2013–2016]
  • iPhone 6 [2014–2016]
  • iPhone 6 Plus [2014–2016]
  • iPhone 6S [2015–2018]
  • iPhone 6S Plus [2015–2018]
  • iPhone SE [thế hệ thứ nhất] [2016–2018]
  • iPhone 7 [2016–2019]
  • iPhone 7 Plus [2016–2019]
  • iPhone 8 [2017–2020]
  • iPhone 8 Plus [2017–2020]
  • iPhone X [2017–2018]
  • iPhone XR [2018–2021]
  • iPhone XS [2018–2019]
  • iPhone XS Max [2018–2019]
  • iPhone 11 Pro [2019–2020]
  • iPhone 11 Pro Max [2019–2020]
  • iPhone SE [thế hệ thứ 2] [2020–2022]
  • iPhone 12 Pro [2020–2021]
  • iPhone 12 Pro Max [2020–2021]

Nguồn: Apple Newsroom Archive[16]

 

So sánh kích thước iPhone từ iPhone 5S đến iPhone 12.

  1. ^ Honan, Mathew [ngày 9 tháng 1 năm 2007]. “Apple unveils iPhone”. Macworld. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2012.
  2. ^ “How Many iPhones have been sold”. Lifewire. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ Under the Hood: The iPhone's Gaming Mettle | Touch Arcade
  4. ^ AnandTech | The iPhone 3GS Hardware Exposed & Analyzed
  5. ^ iPhone 4 Teardown - Page 2 - iFixit
  6. ^ Benchmarks clock iPhone 4S' A5 CPU at 800MHz, show major GPU upgrade over iPhone 4
  7. ^ “iPhone 5 – View all the technical specifications”. Apple. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ “iPhone Delivers Up to Eight Hours of Talk Time” [Thông cáo báo chí]. Apple Inc. ngày 18 tháng 6 năm 2007.
  9. ^ Slivka, Eric [ngày 10 tháng 6 năm 2009]. “More WWDC Tidbits: iPhone 3G S Oleophobic Screen, "Find My iPhone" Live lLP”. Mac Rumors. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
  10. ^ Po-Han Lin. “iPhone Secrets and iPad Secrets and iPod Touch Secrets”. Technology Depot. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2011.
  11. ^ a b Shimpi, Anand [ngày 10 tháng 6 năm 2009]. “The iPhone 3GS Hardware Exposed & Analyzed”. AnandTech. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
    Sorrel, Charlie [ngày 10 tháng 6 năm 2009]. “Gadget Lab Hardware News and Reviews T-Mobile Accidentally Posts Secret iPhone 3G S Specs”. Wired.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2009.
  12. ^ a b “Apple A4 Teardown”. ifixit.com. ngày 10 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2010.
  13. ^ Goel, Shantanu [ngày 6 tháng 10 năm 2011]. “SGX 543MP2 vs Mali-400: Is iPhone 4S GPU Really Twice As Strong As SGS 2?”. Shantanu's Gadgets, Gizmos, Hacks, Tips, Tricks, Technology...and your kitchen sink. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 20113. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= [trợ giúp]; Liên kết ngoài trong |work= [trợ giúp]
  14. ^ “A9's GPU: Imagination PowerVR GT7600 – The Apple iPhone 6s and iPhone 6s Plus Review”. AnandTech. ngày 2 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.
  15. ^ “iPhone 7 & 7 Plus”. GSMArena. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  16. ^ Apple Inc. [2007–2020]. iPhone News - Newsroom Archive. Retrieved July 23, 2020.

  •   Phương tiện liên quan tới IPhone tại Wikimedia Commons
  • Trang web chính thức cập nhật iPhone đời mới nhất của Apple Inc.
  • Technical specifications [all models]
  • Video of Jobs launching the iPhone at Macworld 2007
  • Digging for rare earths: The mines where iPhones are born | Apple - CNET News, ngày 26 tháng 9 năm 2012

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=IPhone&oldid=68508100”

Page 2

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. [October 2009]

Trong kiến trúc máy tính, 32-bit số nguyên, địa chỉ bộ nhớ, hoặc đơn vị dữ liệu khác là những thứ hầu hết đều có 32 bit [4 octets]. Ngoài ra, kiến trúc 32-bit CPU và ALU cũng dựa trên thanh ghi, địa chỉ bus, hoặc dữ liệu bus của kích thước đó. 32-bit là một thuật ngữ dành cho thế hệ máy vi tính trong đó 32-bit vi xử lý là tiêu chuẩn.

Bit
1 4 8 12 16 18 24 26 31 32 36 48 60 64 128 256 512
Ứng dụng
16 32 64
Floating point precision
×½ ×1 ×2 ×4
Floating point decimal precision
32 64 128

  • x
  • t
  • s

Một thanh ghi 32-bit có thể lưu trữ 232 giá trị khác nhau. Phạm vi có dấu của giá trị số nguyên có thể lưu trữ trong 32 bit là từ -2,147,483,648 đến 2,147,483,647 [không dấu: 0 đến 4,294,967,295]. Do đó, vi xử lý với 32-bit địa chỉ nhớ có thể trực tiếp truy cập 4 GiB của bộ nhớ địa chỉ byte.

  • HOW Stuff Works "How Bits and Bytes work"
  • Ken Colburn on LockerGnome.com: 32-Bit Vs. 64-Bit Windows Lưu trữ 2016-03-30 tại Wayback Machine

  Bài viết chủ đề máy tính này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=32-bit&oldid=64303807”

Video liên quan

Chủ Đề