Lãi suất như thế nào là cho vay nặng lãi năm 2024

Tình huống pháp lý: Thưa luật sư tôi có câu hỏi nhờ Luật sư tư vấn: Tôi đang có một khoản tiền tiết kiệm nguồn gốc là do con trai ở nước ngoài gửi về cho tôi chi tiêu nhưng tôi có lương hưu nên không dùng đến. Vừa rồi, Cháu họ tôi kinh doanh bất động sản cần tiền mua Đất lướt sóng để kiếm lời, có hỏi tôi vay tiền và trả lãi cao. Mong luật sư tư vấn cho tôi biết, tôi có thể cho vay với lãi suất bao nhiêu thì sẽ không bị vi phạm pháp luật?

Trả lời:

Cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN [FDVN]. Đối với các yêu cầu tư vấn của Quý khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan. FDVN có một số trao đổi như sau:

1. Về mức lãi suất cho vay theo quy định của Bộ luật Dân sự:

Theo Điều 463 Bộ Luật dân sự năm 2015 về Hợp đồng vay tài sản thì: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Theo Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015 về Lãi suất như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Như vậy, theo quy định trên thì lãi suất trong hợp đồng vay tài sản giữa cá nhân với cá nhân sẽ do 02 bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 20%/nămcủa khoản tiền vay. Trong trường hợp cho vay vượt mức trần lãi suất nêu trên là mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực và tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà hành vi cho vay nặng lãi có thể bị xử lý theo quy định pháp luật.

2. Về xử lý hành vi cho vay lãi nặng

Trường hợp có hành vi kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự thì có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Cùng với đó hành vi cho vay lãi nặng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 201 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, ngày 20/12/2021 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao đã giải thích thuật ngữ “Cho vay lãi nặng” như sau: “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp cho vay bằng tài sản khác [không phải là tiền] thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay”.

Mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ Luật Dân sự là 20%/năm, trường hợp cho vay gấp 05 lần mức lãi suất nêu trên, tức 100%/năm được xem là cho vay lãi nặng và người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh nêu trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Quý khách hàng trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Quý khách.

[Chinhphu.vn] - Bộ Công an trả lời về xử lý cho vay tiền với lãi suất cao hơn lãi suất quy định của pháp luật.

Theo Bộ Công an, Khoản 1 Điều 163 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội cho vay lãi nặng như sau: Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

Chiếu theo Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

Tuy nhiên, tại Khoản 1 Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 [có hiệu lực từ 01/01/2018] quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thay thế quy định về Tội cho vay lãi nặng tại Bộ luật Hình sự năm 1999 như sau: Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Người cho vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu mức lãi suất cho vay từ 100%/năm trở lên và thu lời bất chính từ 30 triệu đồng trở lên

Theo đó, Bộ luật Hình sự 2015 đã dẫn chiếu trực tiếp về lãi suất đến Bộ luật Dân sự năm 2015 [thay Bộ luật Dân sự 2005] mà không cần căn cứ mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước: lãi suất cho vay gấp 05 lần lãi suất cao nhất của Bộ luật Dân sự [20%] = 100% thì được coi là lãi nặng. Đồng thời lượng hoá số tiền bất chính thu được từ 30 triệu đồng trở lên là cấu thành tội phạm.

Như vậy, đối với các hành vi cho vay [bao gồm có cầm cố và không cầm cố tài sản], theo quy định phải có mức lãi suất dưới 20%/năm, không căn cứ vào mức lãi suất ngân hàng công bố. Căn cứ vào mức lãi suất tại từng việc cụ thể, người cho vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu như mức lãi suất cho vay từ 100%/năm trở lên và thu lời bất chính từ 30 triệu đồng trở lên. Trường hợp vượt quá lãi suất 20% nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định hiện hành.

Cho vay nặng lãi bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố?

Lãi suất suất cao nhất mà pháp luật quy định trên tháng là: 5 lần x 1,666% = 8,33% [mức lãi suất bạn áp dụng cho vay là 4%/tháng]. Như vậy, khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định 5 lần trở lên thì cầu thành tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hình sự.

Lãi suất cho vay cao nhất là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cho vay như sau: - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

Vay ngân hàng 100 triệu lãi suất bao nhiêu?

Lãi suất cho vay cơ sở tại Ngân hàng SCB đang áp dụng cho khách hàng cá nhân tại kỳ hạn 12 tháng là 9%/năm. Nếu người dân vay 100 triệu đồng tại SCB, tổng số tiền gốc và lãi phải trả của khách hàng là 104.808.220 đồng [tức hơn 104 triệu đồng]. Trong đó, tổng lãi phải trả là 4.808.220 đồng.

Cho vay nặng lãi bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 thì khung hình phạt Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau: Khung cơ bản: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Chủ Đề