Làm di chúc tồn bao nhiêu tiền

Thừa kế theo di chúc là gì?

Table of Contents/Mục lục

  • Di chúc là gì?
  • Người nào được quyền lập di chúc?
  • Người lập di chúc được quyền gì?
  • Người nào được quyền thừa kế theo di chúc?
  • Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
  • Hình thức của di chúc?
  • Di chúc bằng văn bản
  • Di chúc miệng
  • Nội dung của di chúc
  • Địa điểm lập di chúc
  • Thủ tục công chứng hoặc chứng thực di chúc
  • Thủ tục công chứng hoặc chứng thực di chúc
  • Hồ sơ công chứng di chúc
  • Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
  • Gửi giữ di chúc
  • Hiệu lực của di chúc
  • Công bố di chúc

Di chúc là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân.nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Người nào được quyền lập di chúc?

Người thành niên [đủ 18 tuổi trở lên] có quyền lập di chúc.để định đoạt tài sản của mình với điều kiện người này đang minh mẫn, sáng suốt.trong khi lập di chúc.và không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu.được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Người lập di chúc được quyền gì?

  1. Chỉ định người thừa kế theo di chúc; truất quyền.hưởng di sản của người thừa kế.
  2. Phân định phần di sản cho.từng người thừa kế theo di chúc.
  3. Dành một phần tài sản trong.khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế theo di chúc.
  5. Chỉ định người giữ di chúc, người.quản lý di sản, người phân chia di sản.

Người nào được quyền thừa kế theo di chúc?

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế.hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế.nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân.thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản.bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia.theo pháp luật, trong trường hợp họ.không được người lập di chúc cho hưởng di sản.hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a] Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b] Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Quy định trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản.hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định.

Hình thức của di chúc?

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu.không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Di chúc bằng văn bản

  1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

Người lập di chúc phải tự viết.và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải.tuân thủ nội dung di chúc theo quy định.

  1. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc.thì có thể tự mình đánh máy.hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng.phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký.hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người.làm chứng; những người làm chứng xác nhận.chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân.theo quy định về nội dung và người làm chứng.

  1. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  2. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Lưu ý:

  1. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến.chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản.và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  2. Đối với di chúc của người bị hạn chế về thể chất.hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản.và có công chứng hoặc chứng thực.
  3. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi.là hợp pháp khi [i] người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt.trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; và [ii] nội dung.của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức.xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc miệng

Di chúc miệng được lập trong trường hợp sau:

  1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa.và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng.mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt.thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng.thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.và ngay sau khi người di chúc miệng.thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày.người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.thì di chúc phải được công chứng viên.hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký.hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Nội dung của di chúc

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  1. Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  2. Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  3. Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  4. Di sản để lại và nơi có di sản.
  5. Các nội dung khác [nếu cần].

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm.nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự.và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc.hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Địa điểm lập di chúc

Người lập di chúc có thể lập di chúc tại:

  1. Các tổ chức hành nghề công chứng: phòng công chứng, văn phòng công chứng.
  2. Ủy ban nhân dân cấp xã.
  3. Yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.

Lưu ý:

  1. Công chứng viên, người có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã.không được công chứng, chứng thực nếu thuộc một trong các.trường hợp sau đây:
    1. Là người thừa kế của người lập di chúc;
    2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế;
    3. Người có quyền, nghĩa vụ.về tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
  1. Người yêu cầu công chứng không bắt buộc phải.đến đúng tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản.

Thủ tục công chứng hoặc chứng thực di chúc

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng.hoặc chứng thực bản di chúc.

Thủ tục công chứng hoặc chứng thực di chúc

Việc lập di chúc phải tuân theo thủ tục sau đây:

  1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên.hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  2. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của.Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung.mà người lập di chúc đã tuyên bố.
  3. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc.sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác.và thể hiện đúng ý chí của mình.
  4. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực.của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

Trường hợp người lập di chúc không đọc được.hoặc không nghe được bản di chúc, không ký.hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng.và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên.hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên.hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận.bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Hồ sơ công chứng di chúc

Hồ sơ công chứng bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau:

  1. Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở.hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở [nếu có] theo mẫu.
  2. Dự thảo di chúc.
  3. Bản sao giấy tờ tùy thân:
    • Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu của người lập và người nhận;
    • Sổ hộ khẩu
    • Các loại giấy tờ khác: Xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn,
  1. Bản sao các giấy tờ đối với các loại tài sản mà pháp luật quy định.phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như: Giấy chứng nhận.quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô
  2. Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến tài sản: Bản vẽ, sơ đồ.thửa đất, giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng .

Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

  1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay.thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
  2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập.và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần.của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau.thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
  3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc.bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Gửi giữ di chúc

  1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ.hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
  2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc.thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định pháp luật.
  3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:
    1. Giữ bí mật nội dung di chúc;
    2. Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại.thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
    3. Giao lại bản di chúc cho người thừa kế.hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký.của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.

Hiệu lực của di chúc

  1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
  2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ.hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
    1. Người thừa kế theo di chúc chết trước.hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
    2. Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại.vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước.hoặc chết cùng thời điểm.với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức.được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại.vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến.cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

  1. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế.không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản.để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần.thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
  2. Khi di chúc có phần không hợp pháp.mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại.thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
  3. Khi một người để lại nhiều bản di chúc.đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Công bố di chúc

  1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề.công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
  2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc.thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc.không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người.được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế.còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
  3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải.sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
  4. Người nhận được bản sao di chúc.có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
  5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt.và phải có công chứng hoặc chứng thực.

Trên đây là một số quy định của pháp luật về thừ kế theo di chúc. Nội dung tư vấn và các quy định pháp lý được tham chiếu.trong bài viết là tại thời điểm tư vấn.và có thể không còn hiệu lực tại thời điểm độc giả đọc bài viết này. Do đó, để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ triển khai, vui lòng.liên hệ với LawPlusqua emailhoặc điện thoại+84 2862 779 399.

LawPlus

Bài viết liên quan
THỦ TỤC THÀNH LẬP TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
17/06/2021
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
17/06/2021
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
17/06/2021
QUY ĐỊNH VỀ ĐẶT TÊN DOANH NGHIỆP
28/05/2021
MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN VAY, TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI
14/05/2021
TRÁCH NHIỆM SAU KHI VAY ĐỐI VỚI KHOẢN VAY NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
14/05/2021
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI KHOẢN VAY NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
14/05/2021
ĐĂNG KÝ KHOẢN VAY NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
14/05/2021

Video liên quan

Chủ Đề