Làm thế nào để phòng bệnh cho cá và tôm

– Định kỳ 2 lần/tháng dùng vôi hòa với nước tạt đều xuống ao nuôi để khử trùng và diệt mầm bệnh trong nước ao, liều lượng là từ 1 – 2kg/100m2.

– Theo dõi diễn biến thời tiết, mầu nước, độ PH [ 7,0 – 8,5 ] của nước để kịp thời điều chỉnh.

– Sử dụng chế phẩm EM gốc pha chế thành EM5 dùng xử lý đáy ao với liều lượng là 5L EM5/1000m2, định kỳ 2lần/tháng.

– Khi môi trường nước ao nuôi bị ô nhiễm hay có những biến đổi bất thường là do một số nguyên nhân như: tảo tàn; chất hữu cơ trong ao nhiều giúp tảo phát triển mạnh; tảo độc phát triển nhiều thì người nuôi cần thay nước hoặc dùng một số các loại chế phẩm sinh học làm sạch nước cho ao nuôi như TA – Gold, Zeofish…. Hoặc sử dụng Vicato, BKC… để xử lý tảo và làm ổn định môi trường ao nuôi, liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

– Vào những ngày thời tiết thay đổi khi thấy cá có hiện tượng nổi đầu bất thường do thiếu ô xy thì cần bơm nước sạch vào ao hoặc dùng quạt nước, máy đánh sóng để tăng cường oxy ngoài ra có thể dùng viên oxy để tăng hàm lượng oxy khi cần thiết, liều lượng sử dụng 1 – 2 kg/ 1.000 m3 nước ao [liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất].

  1. Chăm sóc và phòng bệnh cho cá:

– Tăng cường sức đề kháng cho cá bằng cách cho cá ăn các loại thức ăn giàu đạm, định kỳ 2 lần/tháng bổ sung vitamin Ctrộn vào thức ăn cho cá với liều lượng 2 – 5 g/100 kg cá nuôi. Kết hợp phòng bệnh cho cá, bằng cách định kỳ 1 lần/ tháng

trộn tỏi tươi xay nhuyễn trộn vào thức ăn với liều lượng 50 g/100 kg cá cho cá ăn liên tục 3 – 5 ngày hoặc là thuốc tiên đắc 20g/100 kg cá cho ăn 3-5 ngày liên tục. Hoặc dùng chế phẩm EM tỏi cho ăn định kỳ 2 lần/tháng để phòng bệnh cho cá với liều lượng là 1lít EM tỏi/10 kg thức ăn trộn ủ cho se viên thức ăn sau đó với cho cá ăn, cho ăn 3 – 5 ngày liên tục; khi cá bị bệnh thì sử dụng liều lượng gấp đôi, cho ăn liên tục 7 – 10 ngày.

– Thường xuyên quan sát hoạt động của cá nuôi. Khi có hiện tượng bất thường cần xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.

– Khi thời tiết thay đổi đột ngột cần giảm lượng thức ăn của cá từ 40 – 50% so với lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày.

– Dùng lá xoan bó thành từng bó thả xuống ao để diệt trùng mỏ neo với liều lượng 0,2 – 0,3 kg/m3 nước hoặc dùng chế phẩm sinh học chiết xuất từ lá xoan hay cây trâm bầu để diệt ký sinh trùng phòng bệnh cho cá.

Người viết bài

Vũ Thị Hiên -TTKNNB

Chính từ sự phát triển mạnh, đa dạng sản phẩm hiện nay của nghề nuôi thuỷ sản, cùng với sự diễn biến phức tạp của khí hậu thời tiết, môi trường nước nhiều nơi bị ô nhiễm, đã làm xuất hiện dịch bệnh trong nuôi thuỷ sản. Có nơi dịch bệnh trong nuôi thuỷ sản bùng phát ở mức độ cao gây nhiều thiệt hại cho các chủ hộ nuôi. Vì vậy công tác phòng chống dịch bệnh trong nuôi thuỷ sản phải được coi trọng và có những giải pháp thật tích cực, coi phòng bệnh là chính.

Trung tâm giống thuỷ đặc sản từ kinh nghiệm thực tế về phòng trị bệnh trong sản xuất thuỷ sản và căn cứ vào tài liệu bệnh của động vật thuỷ sản của các nhà khoa học để biên soạn tài liệu hướng dẫn kỹ thuật phòng chống dịch bệnh trong nghề nuôi thuỷ sản làm tài liệu tham khảo và áp dụng vào quy trình nuôi của các chủ hộ nuôi thuỷ sản, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả của nghề nuôi thuỷ sản.

I.Kháiniệm cơbản về bệnh lý và các nhân tố gây bệnh cho động vật thuỷ sản

1. Khái niệm bệnh lý

Cơ thể sinh vật bị bệnh là biểu hiện rối loạn các hoạt động sống bình thường, cơ thể mất đi sự cân bằng, khả năng thích nghi với môi trường giảm và có biểu hiện bệnh. Nói cách khác, bệnh là sự phản ứng của cơ thể với sự biến đổi của môi trường xung quanh, cơ thể động vật thuỷ sản nào thích nghi thì tồn tại, không thích nghi thì mắc bệnh và chết.

2. Các nhân tố gây bệnh cho động vật thuỷ sản

Động vật thuỷ sản và môi trường sống là một thể thống nhất, khi chúng mắc bệnh là kết quả tác động qua lại giữa cơ thể sống và môi trường. Khi động vật thuỷ sản mắc bệnh là có sự xuất hiện của 3 nhân tố chủ yếu sau đây:

2.1. Môi trường sống: Là biểu hiện của chất lượng nước, trong đó quyết định bởi nhiều yếu tố như nhiệt độ, oxy hoà tan, pH, các khí CO2, NH3, H2S,...v à các kim loại nặng. Từng loài cá khác nhau có khả năng thích ứng với các yếu tố môi trường ở mức độ khác nhau.

2.2. Mầm bệnh: Là các yếu tố hữu sinh làm cho động vật thuỷ sản nhiễm bệnh, gọi chung là tác nhân gây bệnh.Tác nhân gây bệnh được chia thành một số nhóm:

+ Nhóm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm: Virus, vi khuẩn, nấm...

+ Nhóm tác nhân gây bệnh ký sinh: Giun, sán, giáp xác...

+ Nhóm địch hại: Côn trùng, cá dữ...

2.3. Vật chủ: Là các đối tượng nuôi thuỷ sản luôn bị các yếu tố ngoại cảnh tác động.Mức độ nhiễm bệnh phụ thuộc vào sức đề kháng của vật chủ trước những thay đổi của 2 yếu tố trên.

* Mối quan hệ gữa các yếu tố gây bệnh cho động vật thuỷ sản:

Động vật thuỷ sản sinh trưởng và phát triển tốt phải ở trong môi trường tốt, đồng thời chúng phải có khả năng thích nghi được với những thay đổi của môi trường. Động vật thuỷ sản mắc bệnh là kết quả tác dụng lẫn nhau giữa cơ thể và môi trường sống.

- Mối quan hệ giữa 3 nhân tố trên: Nếu một trong 3 yếu tố thay đổi theo hướng bất lợi cho động vất thuỷ sản thì động vật thuỷ sản dễ mắc bệnh. Vì vậy để ngăn cản những nhân tố trên không thay đổi xấu cho động vật thuỷ sản thì con người cần thực hiện tốt các công việc sau:

+ Cải tạo, tẩy trùng ao hồ, tạo môi trường thích hợp cho sự sinh trưởng của cá.

+ Chất lượng giống tốt là con giống biết rõ lai lịch, nguồn gốc sản xuất và đã được kiểm dịch chất lượng.

+ Chăm sóc quản lý tốt là cung cấp đầy đủ thức ăn cả về chất lượng và số lượng, đồng thời định kỳ vệ sinh môi trường và phòng bệnh cho động vật thuỷ sản.

- Khi động vật thuỷ sản mắc bệnh ta phải xem xét đồng thời cả 3 yếu tố và đưa ra phương pháp phòng trị. Yếu tố nào dễ ta xử lý trước.

II. Phương pháp phòng và trị bệnh cho động vật thuỷ sản

1. Phương pháp phòng bệnh tổng hợp cho động vật thuỷ sản

Động vật thuỷ sản khác với động vật nuôi trên cạn là con người không thể tiếp xúc trực tiếp với từng cá thể được, nên khi trong ao nuôi mắc bệnh, ta không thể chữa trị cho từng cá thể được mà phải chữa cho cả ao nên rất tốn kém mà hiệu quả laị không cao. Vì vậy, các nhà nuôi thuỷ sản luôn thực hiện theo phương châm "phòng bệnh hơn chữa bệnh".

Công tác phòng bệnh cần sử dụng các biện pháp tổng hợp sau:

a. Cải tạo môi trường ao nuôi

Ao nuôi được cải tạo, tẩy trùng, trừ tạp để diệt hết mầm bệnh trong ao nuôi.

b. Tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh cho cá

- Kiểm dịch động vật trước khi vận chuyển. Nếu tôm cá bị bệnh phải dùng các biện pháp xử lý nghiêm túc, có hiệu quả mới được thả nuôi.

- Sát trùng cơ thể tôm cá: Tôm cá tuy đã được kiểm dịch nhưng do ảnh hưởng trong quá trình vận chuyển và đặc biệt là thay đổi điều kiện sống nên mầm bệnh rất dễ phát triển, vì vậy trước khi đưa cá tôm ra ao nuôi phải dùng phương pháp tắm cho cá tôm bằng một trong các loaị thuốc sau:

+ Dung dịch muối ăn: 2 - 4% trong thời gian từ 10 - 15 phút.

+ Thuốc tím: 10 - 15 g/m3 trong thời gian từ 1 - 2 phút.

+ Formol: 200 - 300 ml/m3 trong thời gian từ 15 - 20 phút.

Có thể phun một trong các loại hoá chất trên xuống ao nhưng nồng độ giảm đi 10 lần.

- Vệ sinh môi trường nước và nơi cho tôm cá ăn.

+ Vệ sinh môi trường nước.

+ Vệ sinh nơi cho ăn.

- Dùng thuốc phòng ngăn ngừa trước mùa phát triển bệnh.

c. Tăng cường sức đề kháng của cơ thể ĐVTS

Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể có phát sinh ra bệnh hay không còn phụ thuộc vào yếu tố môi trường và bản thân cơ thể vật chủ. Nếu cơ thể vật chủ có sức đề kháng cao, có khả năng chống đỡ được các yếu tố gây bệnh thì không bị bệnh hoặc bị nhẹ, và ngược lại. Vì vậy, để phòng bệnh cho động vật thuỷ sản, phải tăng cường sức đề kháng cho cơ thể vật chủ bằng những biện pháp sau:

- Thả ghép các loài cá và mật độ thích hợp sẽ tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên, không gian sống rộng rãi, phòng bệnh tốt. Mật độ nuôi tuỳ thuộc vào loại hình nuôi [bán thâm canh hay thâm canh], mật độ tối thiểu là 2 c/m2.

- Nuôi xen canh các loài động vật thuỷ sản: Trong quá trình nuôi, do đầu tư thức ăn, ao nuôi đã tích luỹ nhiều chất thải và mầm bệnh. Các chất thải và mầm bệnh này sẽ ảnh hưởng và gây bệnh cho các chu kỳ nuôi tiếp theo của đối tượng nuôi đó. Để khắc phục yếu điểm này, chúng ta tiến hành nuôi xen canh trên một ao nuôi.

- Chăm sóc đàn tôm, cá thực hiện biện pháp kỹ thuật chăm sóc cá tôm theo "4 định":

+ Định chất lượng thức ăn.

+ Định số lượng thức ăn.

+ Định vị trí cho ăn.

+ Định thời gian cho ăn.

- Chọn giống động vật thuỷ sản là loại có sức đề kháng tốt, có khả năng miễn dịch đối với một số bệnh và sinh trưởng nhanh.

- Định kỳ kiểm tra tôm cá trong ao nuôi.

2. Một số bệnh thường gặp ở các loài cá nuôi và biện pháp trị bệnh

2.1. Bệnh xuất huyết do vi rút

- Triệu chứng: Cá bơi lờ đờ trên tầng mặt, mang và da cá xuất huyết, mắt hơi lồi, da có màu tối, những chỗ viêm có nhiều chất nhày, máu loãng chảy ra từ hậu môn.

- Trị bệnh: Dùng muối ăn hay xanh malachite tắm hay phun xuống ao theo phương pháp phòng bệnh.

2.2. Bệnh lở loét ở cá

- Triệu chứng: Cá hoạt động lờ đờ, bơi nhô đầu lên mặt nước, da cá màu xám, có vết mòn màu xám hay các đốm đỏ phát triển ở đầu, thân.

- Trị bệnh: Dùng muối ăn 2 - 4% hoặc thuốc tím 10 - 15 g/m3 tắm cho cá hay cho cá ăn Silver 1000 từ 2 - 3 ngày, liều 1 ml/kg thức ăn.

2.3. Bệnh đốm đỏ do vi khuẩn

+ Triệu chứng: Cá nổi lờ đờ lên tầng mặt, da màu tối, mắt cá kho ráp. Trên thân, gốc vây, quanh miệng cá xuất hiện các đốm xuất huyết có màu đỏ, tia mang bị loét và chảy máu. Vẩy rộp và bong ra. Cá bỏ ăn, bơi lội kém.

+ Trị bệnh dùng một trong các loại thuốc như sau:

Dùng Furazolizol trộn với thức ăn với liều dùng là 50 mg/kg thức ăn hoặc rắc đều trên mặt ao với nồng độ 0,025 g/m3, 2 ngày/lần, rắc 2 - 3 lần liền.

Dùng Sulfamit trộn với thức ăn với liều dùng là 150 - 200 mg/kg cá/ngày.

Dùng Silver 1000 cho cá ăn liên tục 2 - 3 ngày, liều dùng 1 ml/kg thức ăn sau đó xử lý lại đường ruột bằng men vi sinh.

2.4. Bệnh do vi khuẩn

- Triệu chứng: Cá bơi lờ đờ trên tầng mặt, da xuất huyết, vẩy rụng, các tia vây rách cụt, đuôi có đốm trắng nhỏ, sau lan dần lên thân. Cá bị bệnh nặng đầu cắm xuống đất, đuôi lên trên.

- Trị bệnh: Tương tự như bệnh đốm đỏ.

2.5. Bệnh thối mang ở cá

- Triệu chứng: Các tia mang thối nát, có dính bùn, lớp biểu bì phía trong mang xuất huyết.

- Trị bệnh: tương tự như bệnh đốm đỏ.

2.6. Bệnh nấm thuỷ mi

- Triệu chứng: Trên da xuất hiện những vùng trắng xám, có các sợi nấm nhỏ mềm màu trắng.

- Trị bệnh: Dùng xanh malachite 2 - 4 g/m3 tắm cho cá trong thời gian từ 30 - 60 phút hoặc phun xuống ao 2 lần/tuần với nồng độ 0,1 - 0,3 mg/m3.

2.7. Bệnh trùng quả dưa

+ Triệu chứng: Trùng bám vào thân cá thành các hạt lấm tấm rất nhỏ, màu hơi trắng đục, da cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợi nhạt.

+ Trị bệnh: Dùng thuốc tím nồng độ 10 - 15 g/m3 tắm cho cá hay với nồng độ 0,1 - 0,15 g/m3 phun xuống ao 2 lần/tuần hoặc dùng formalin nồng độ 15 - 20 ml/m3 phun xuống ao 2 lần/tuần.

2.8. Bệnh sán lá 16 móc

+ Triệu chứng: Da và mang tiết nhiều dịch nhờn, tổ chức tế bào bị sưng to, nắp mang phồng lên.

+ Trị bệnh: Tương tự như trị bệnh trùng quả dưa.

2.9. Bệnh trùng bánh xe

+ Triệu chứng: Trên thân cá có nhiều nhớt màu trắng đục, da cá chuyển màu xám.

+ Trị bệnh: Dùng muối ăn 2 - 4% tắm cho cá từ 10 - 15 phút hoặc dùng sun phát đồng nồng độ 3 - 5 g/m3 tắm cho cá từ 10 - 15 phút hoặc phun xuống ao với nồng độ 0,5 - 0,7 g/m3 2 ngày 1 lần, phun 2 - 3 lần liên tục.

2.10 Bệnh trùng mỏ neo

- Triệu chứng: Cá bơi lội chậm, mất thăng bằng, trên cơ thể có nhiều trùng mỏ neo bám vào [sâu cước].

- Trị bệnh: Dùng lá xoan 0.4 - 0.5 kg/m3 nước hay dùng Dipterex phun xuống ao với nồng độ 0,5 - 1 g/m3, hoặc dùng thuốc tím 10 - 12 g/m3 tắm cho cá từ 1 - 2 giờ.

3. Một số bệnh thường gặp trong nuôi tôm và cách trị bệnh

3.1 Bệnh đóng rong

- Triệu chứng: Thân tôm có màu xanh của tảo, toàn thân phủ một lớp rêu màu xanh, nâu hoặc đen.

- Nguyên nhân: Do chất lượng nước kém, sức khoẻ tôm không tốt, không lột xác được.

- Trị bệnh: Thay nước mới. Tăng cường thêm chất lượng thức ăn.

Dùng formol phun đều khắp mặt ao với lượng dùng là 20 - 30 ml/m3.

3.2 Bệnh mềm vỏ

- Triệu chứng: Sau khi tôm lột xác, vỏ không cứng được mà phồng lên, xù xì, nhăn nheo.

- Nguyên nhân: Do thức ăn thiếu khoáng hay vitamin, do pH nước quá cao.

- Chữa bệnh: Tăng cường khoáng chất vào thức ăndùng bột đá rắc xuống ao với liều dùng từ 3 - 5 g/m3.

3.3 Bệnh đen mang

- Triệu chứng: Mang tôm có những đốm màu đen hay toàn bộ mang bị đen.

- Nguyên nhân: Do tảo tàn, ô nhiễm hữu cơ cao, các dạng huyền phù bám vào mang tôm.

- Trị bệnh: Té nước vôi 7 - 10 g/m3. Thay nước 20 - 30%. Tăng thêm vitamin vào khẩu phần thức ăn của tôm.

3.4. Bệnh ký sinh trùng

- Triệu chứng: Trên thân tôm mọc thành từng đám như sợi bông.

- Nguyên nhân: Vùng nước bị nhiễm bẩn hay ao nuôi ít thay nước.

- Trị bệnh: Tương tự như bệnh đóng rong.

Trung tâm giống thủy đặc sản

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề