Máy móc thiết bị có được giảm thuế GTGT không

Nếu tra theo mã ngành "gia công cơ khí, tráng phủ kim loại" thì mã ngành này không có trong Phụ lục I, II, III [ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ].

Ông Nguyễn Bình Toàn đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn cụ thể thuế suất của dịch vụ gia công kim loại để công ty ông thực hiện đúng chính sách giảm thuế của nhà nước.

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Theo Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:

"Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a] Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng [không kể khai thác than], than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

... d] Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra [bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra] thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng…

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng...".

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp ngành nghề kinh doanh của Công ty là dịch vụ gia công kim loại... nếu dịch vụ gia công kim loại của Công ty không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ và không thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì các dự án của Sở Giao thông vận tải được giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định.

Đề nghị công ty tra cứu tại hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam để tự xác định danh mục dịch vụ được giảm, lập hóa đơn riêng cho dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng và thực hiện kê khai các dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp công ty không lập hóa đơn riêng cho dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Chinhphu.vn


Thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng [GTGT] từ 10% xuống 8% theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, từ ngày 01/02/2022, các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh khi xuất hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đã áp dụng giảm thuế theo quy định.

Bên cạnh các cơ sở kinh doanh đã cập nhật và thực hiện xuất hóa đơn 8% thì chúng tôi nhận được nhiều thông tin là còn khá nhiều cơ sở kinh doanh còn lúng túng, khó khăn trong việc xác định ngành nghề, hàng hóa dịch vụ của đơn vị mình có được áp dụng chính sách giảm thuế hay không.

Qua bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp hướng dẫn cách thức xác định đối tượng áp dụng thuế suất 8% theo Nghị định 15 để các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thuận lợi trong việc áp dụng đúng quy định khi xuất hóa đơn.

1. Nguyên tắc áp dụng chính sách giảm thuế GTGT

Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ được nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì không được giảm thuế 2%.

2. Hướng dẫn xác định đối tượng áp dụng thuế suất 8%

Cơ sở kinh doanh căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc sẽ nhập khẩu để tra cứu, đối chiếu với danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm theo Nghị định số 15 năm 2022 để xác định hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc sẽ nhập khẩu có được áp dụng giảm thuế GTGT hay không.

2.1. Xác định theo mã sản phẩm

Để xác định hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đang kinh doanh  có thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT hay không thì trước tiên cần xác định được tên của hàng hóa, dịch vụ đó;

Lưu ý:

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì chính sách giảm thuế GTGT áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ chứ không áp dụng theo mã ngành nghề kinh doanh.

Mặt khác, danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng này là một phần của Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam nên cơ sở kinh doanh phải tra cứu mã sản phẩm.

Vì vậỵ, cơ sở kinh doanh phải tra cứu mã sản phẩm của sản phẩm [hàng hóa, dịch vụ] mà mình đang kinh doanh, sau đó đối chiếu với các Phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm theo Nghị định số 15 năm 2022 để xác định sản phẩm đó có được áp dụng giảm thuế GTGT hay không chứ không phải dùng mã ngành nghề mà cơ sở kinh doanh đã đăng ký với Sở Kế hoạch - Đầu tư để tra cứu.

Để xác định được danh mục các sản phẩm mà cơ sở kinh doanh đang kinh doanh mà mình đang kinh doanh, cơ sở kinh doanh có thể tra cứu thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ //dichvuthongtin.dkkd.gov.vn/ [trong trường hợp cơ sở kinh doanh có thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký, thay đổi ngành nghề kinh doanh] hoặc liệt kê các sản phẩm mà thực tế.

Để tra cứu danh mục sản phẩm mà cơ sở kinh doanh đang kinh doanh thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở kinh doanh nhập vào mã số thuế của đơn vị mình để tìm kiếm kết quả.

Căn cứ vào mã ngành, nghề cơ sơ kinh doanh này, cơ sở kinh doanh tìm mã sản phẩm tương ứng tại Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg, sau đó, đối chiếu với Phụ lục I kèm theo Nghị định 15 năm 2022 [cột từ Cấp 1 đến Cấp 7], nếu mã sản phẩm nằm trong Phụ lục I này thì sản phẩm này sẽ không được giảm thuế GTGT.

Nếu mã sản phẩm này không nằm trong Phụ lục I này thì sản phẩm này sẽ được giảm thuế GTGT.

2.2. Xác định theo mã số HS [áp dụng đối với hàng hóa tại khâu nhập khẩu]

Căn cứ vào danh mục mã số HS của hàng hóa khi làm thủ tục nhập khẩu [trên tờ khai hải quan], cơ sở kinh doanh đối chiếu với Mã số HS tại cột 10 trên các Phụ lục kèm theo để xác định hàng hóa có thuộc đối tượng được hay không được giảm thuế GTGT.

Ví dụ mặt hàng có mã số HS thuộc Chương, Nhóm 4 chữ số 8510 - Máy cạo, tông đơ và các dụng cụ loại bỏ râu, lông, tóc, có động cơ điện gắn liền

Danh mục mã số HS tra cứu từ website tổng cục Hải quan tại địa chỉ [click chuột phải và chọn Open new tab]

Đối chiếu kết quả với Phụ lục kèm theo Nghị định:

Trường hợp 1: Nếu mặt hàng chi tiết khi làm thủ tục tại khâu nhập khẩu sử dụng mã số HS 8 chữ số 8510.90.00 à đối chiếu với cột số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định thì thuộc diện không được giảm.

Trường hợp 2: Nếu mặt hàng chi tiết khi làm thủ tục tại khâu nhập khẩu sử dụng mã số HS 8 chữ số 8510.20.00 à đối chiếu với cột số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định thì không nằm trong danh mục hàng hóa không được giảm è được giảm thuế 8%.

Lưu ý: Nếu mã số HS quy định tại cột 10 chỉ bao gồm Chương 02 chữ số, hoặc nhóm 04 chữ số hoặc 06 chữ số thì các mặt hàng có mã số HS 08 chữ số trong Chương, nhóm đó đều không được giảm thuế GTGT.

Ví dụ: Tất cả các mặt hàng có mã HS 8 chữ số trong chương 72 [Sản phẩm gang, sắt, thép] đều không được giảm thuế GTGT cho dù mặt hàng đó có hay không có trong trong cột số 10 của Phụ lục I này.

Trên đây, chúng tôi đã có những tổng hợp và hướng dẫn cách xác định đối tượng áp dụng thuế suất 8% theo Nghị định 15 của Chính phủ. Mong rằng thông qua bài viết sẽ giúp các doanh nghiệp cập nhật các chính sách và quy định liên quan để thực hiện cho đúng và đầy đủ, tránh các vướng mắc có thể phát sinh.

Trích nguồn

Tác giả: Nguyễn Hương

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Video liên quan

Chủ Đề