Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào

Khi xưa, loài kiến sống như thế nào? Xem Bài Đọc Chuyện của loài kiến Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn. Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị chết, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo: - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh. Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo: - Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được. Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn. Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. [Theo Truyện cổ dân tộc Chăm]

...

Đề số 5 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

Quảng cáo

Đề bài

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC [10 ĐIỂM]

I/ Đọc thành tiếng [4 điểm]

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ở lại với chiến khu [Trang 13 - TV3/ Tập 2]

2. Chú ở bên Bác Hồ [Trang 16 - TV3/Tập 2]

3. Nhà bác học và bà cụ [Trang 31 - TV3/Tập 2]

4. Mặt trời mọc ở đằng.... tây! [Trang 52 - TV3/Tập 2]

5. Buổi học thể dục [Trang 89 - TV3/Tập 2]

6. Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua [Trang 98 - TV3/Tập 2]

7. Mặt trời xanh của tôi [Trang 125 - TV3/Tập 2]

8. Sự tích chú Cuội cung trăng [Trang 131 - TV3/Tập 2]

II/ Đọc hiểu [6 điểm]

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Chuyện của loài kiến

Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.

Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị chết, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo:

- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:

- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.

Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.

Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.

[Theo Truyện cổ dân tộc Chăm]

1. Khi xưa, loài kiến sống như thế nào? [0.5 điểm]

A. Sống theo đàn

B. Sống theo nhóm

C. Sống phân chia theo cấp bậc

D. Sống lẻ một mình

2. Việc sống đơn lẻ của loài kiến đã dẫn tới kết quả gì? [0.5 điểm]

Nội bộ loài kiến thường xuyên cãi cọ, mất đoàn kết.

Những chú kiến bé thường bị loài thú bắt nạt

Các chú kiến tự mình lao động và giàu lên trông thấy

Loài kiến rơi vào tình trạng chết dần chết mòn

3. Trước việc giống nòi của mình đang chết dần chết mòn, kiến đỏ đã đưa ra những ý kiến gì? [0.5 điểm]

Yêu cầu những chú kiến còn sống phải nghe lời mình, tôn mình làm thủ lĩnh.

Tập hợp những chú kiến còn sống về ở chung với nhau.

Đề nghị mọi người đào hang dưới đất làm nhà.

Đề nghị mọi người chú ý rèn luyện sức khoẻ không để bị loài nào bắt nạt nữa

4. Để thuyết phục mọi người, kiến đỏ đã đưa ra những lí lẽ gì? Em hãy nối cột A với cột B cho phù hợp để được ý kiến và lý giải tương ứng của kiến đỏ. [0.5 điểm]

A

B

1. Tập hợp về ở chung

a. loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi trà, đào hang dưới đất sẽ an toàn hơn.

2. Đào hang dưới đất làm tổ

b. loài ta sức yếu, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh

5. Trước ý kiến của kiến đỏ, những con kiến khác có phản ứng như thế nào? [0.5 điểm]

A. Phản đối và không phục.

B. Tuy không cho là phải nhưng vẫn nghe lời kiến đỏ vì không còn cách nào khác

C. Cho rằng kiến đỏ nói phải nên cùng nhau đoàn kết làm theo

D. Cho rằng kiến đỏ là kẻ hống hách, tự cao cần phải tiêu diệt.

6. Hãy sắp xếp các ý sau đây để được thứ tự các công việc mà đàn kiến đã làm? [0.5 điểm]

a] Tha hạt cây, hạt cỏ về để dành đồ ăn

b] Những con kiến bé nhỏ tập hợp thành đàn

c] Con khoét đất, con tha đất đi bỏ, chung sức đào hang

7. Nhờ đoàn kết tập hợp thành đàn, cùng nhau làm tổ, cùng nhau dự trữ đồ ăn, kết cục của họ hàng nhà kiến ra sao? [0.5 điểm]

A. Họ hàng nhà kiến giàu lên trông thấy, con nào cũng béo múp.

B. Chúng lại xảy ra tranh cãi xem con nào mới xứng đáng làm thủ lĩnh.

C. Chúng chết dần chết mòn vì tranh nhau đồ ăn dự trữ

D. Họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, họ sống hiền lành, chăm chỉ và không để ai bắt nạt.

8. Câu “Đàn kiến đông đúc.” thuộc mẫu câu nào em đã được học. [0.5 điểm]

A. Câu kể Ai thế nào?

B. Câu kể Ai làm gì?

C. Câu kể Ai là gì?

D. Câu đã cho không phải là câu kể.

9. Chuyện của loài kiến cho em bài học gì? [1 điểm]

10. Hãy lựa chọn đáp án thích hợp để hoàn chỉnh những câu có sử dụng biện pháp so sánh sau [1 điểm]

a. Dải mây trắng, mỏng, mềm mại như ..........

b. Cây phượng vĩ nở hoa đỏ rực trông như ...........

c. Mặt biển buổi sáng trong xanh như ...

d. Ông mặt trời nhô lên khỏi mặt biển đỏ rực giống như .........

B. KIỂM TRA VIẾT [10 ĐIỂM]

I/ Chính tả [4 điểm]

Buổi học thể dục

Thầy giáo nói : "Giỏi lắm ! Thôi, con xuống đi !" Nhưng Nen-li còn muốn đứng trên chiếc xà như những người khác.

Sau vài lần cố gắng, cậu đặt được hai khuỷu tay, rồi hai đầu gối, cuối cùng là bàn chân lên xà. Thế là cậu đứng thẳng người lên, thở dốc, nhưng nét mặt rạng rỡ vẻ chiến thắng, nhìn xuống chúng tôi.

A-MI-XI

II/ Tập làm văn [6 điểm]

Viết đoạn văn ngắn kể về một người lao động trí óc mà em biết.

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC [10 ĐIỂM]

1/Đọc thành tiếng: [4 điểm]

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ [không đọc sai quá 5 tiếng]: 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu [6 điểm]

1. [0.5 điểm] D. Sống lẻ một mình

2. [0.5 điểm]

Việc sống đơn lẻ của loài kiến đã dẫn đến hậu quả:

- Những chú kiến bé thường bị loài thú bắt nạt

- Loài kiến rơi vào tình trạng chết dần chết mòn

3. [0.5 điểm]

Trước việc giống nòi của mình đang chết dần chết mòn, kiến đỏ đã đưa ra những ý kiến:

- Tập hợp những chú kiến còn sống về ở chung với nhau.

- Đề nghị mọi người chú ý rèn luyện sức khoẻ không để bị loài nào bắt nạt nữa

4. [0.5 điểm]

Kiến đỏ đã thuyết phục mọi người như sau:

1 – b: Tập hợp về ở chung – loài ta sức yếu, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

2 – a: Đào hang dưới đất làm tổ - loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi trà, đào hang ở dưới đất sẽ an toàn hơn.

5. [0.5 điểm] C. Cho rằng kiến đỏ nói phải nên cùng nhau đoàn kết làm theo

6. [0.5 điểm]

Thứ tự những việc mà đàn kiến đã làm để xây dựng họ hàng nhà mình là:

b] Những con kiến bé nhỏ tập hợp thành đàn

c] Con khoét đất, con tha đất đi bỏ, chung sức đào hang

a] Tha hạt cây, hạt cỏ về để dành đồ ăn

7. [0.5 điểm] D. Họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, họ sống hiền lành, chăm chỉ và không để ai bắt nạt.

8. [0.5 điểm] A. Câu kể Ai thế nào?

9. [1 điểm]

Câu trả lời phải đảm bảo ý: Bài học từ câu chuyện của loài kiến: Đoàn kết là sức mạnh.

10. [1 điểm]

a. Dải mây trắng, mỏng, mềm mại như dải lụa.

b. Cây phượng vĩ nở hoa đỏ rực trông như chiếc ô đỏ khổng lồ.

c. Mặt biển buổi sáng trong xanh như viên ngọc biếc.

d. Ông mặt trời nhô lên khỏi mặt biển đỏ rực giống như quả cầu lửa.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả [4 điểm]

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả [không mắc quá 5 lỗi]: 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn [6 điểm]

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau [4 điểm]

- Người đó là ai? Ai nghề gì?

- Người đó hằng ngày làm những việc gì?

- Người đó làm việc như thế nào?

- Cảm nghĩ của em về công việc của người đó?

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

Trong nhà em có bố mẹ đều là người lao động trí óc, nhưng em thích công việc của mẹ hơn cả. Mẹ em là biên tập viên của một công ty sách. Công việc hàng ngày của mẹ rất bận rộn. Thường thường, 7h sáng mẹ chở em đi học rồi đến cơ quan làm việc. Công việc của mẹ là biên tập, chỉnh sửa những bản thảo cho hoàn chỉnh để sau này xuất bản thành cuốn sách. Để làm được công việc ấy thì đòi hỏi mẹ phải có sự kiên nhẫn và dành nhiều thời gian để đọc, nghiên cứu, tìm tòi phát hiện ra lỗi sai để chỉnh sửa. Mặc dù công việc của mẹ rất thầm lặng nhưng em thấy nó vô cùng có ích. Bởi vì có những người như mẹ thì những cuốn sách mới trở nên dễ đọc hơn, người đọc mới hiểu hết những kiến thức trong đó. Mặc dù công việc của mẹ rất bận nhưng mẹ vẫn luôn dành thời gian chăm sóc gia đình và hướng dẫn em học bài. Mẹ là một tấm gương sáng để em học tập và noi theo. Em cũng sẽ cố gắng học thật giỏi để sau này trở thành người trí thức như mẹ em.

Loigiaihay.com

Bài tiếp theo

  • Đề số 6 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 6 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 9 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 9 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

  • Đề số 10 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

    Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 10 - Đề kiểm tra học kì 2 [Đề thi học kì 2] – Tiếng Việt 3

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 3 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Đề thi học kì 1 lớp 3 tiếng việt

  • doc
  • 7 trang

PHÒNG GD&ĐT SA THẦY
TRƯỜNG TH SA NHƠN

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 3
NĂM HỌC 2014-2015

A. Kiểm tra kỹ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt [ 6 đ ]:
I. Đọc thành tiếng: [ 3đ]
GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh 1 đoạn ngắn trong các bài
tập đọc sau và kết hợp trả lời một câu hỏi theo nội dung đoạn đọc:
1. Giọng quê hương [ TLHDHT tập 1B trang 4] Đoạn 1: “Từ đầu đến lạ thường”.
H: Thuyên và Đồng cùng ăn trong quán với những ai?
2. Đất quý đất yêu [ TLHDHT tập 1B trang 16] Đoạn 2: “Từ lúc hai người khách
đến hạt cát nhỏ”.
H: Khi khách sắp xuống tàu, viên quan người Ê-ti-ô-pi-a đã làm gì?
3. Nắng phương Nam [ TLHDHT tập 1B trang 30] Đoạn 3: “Từ không ngờ điều
ước đến dưới nắng”.
H: Phương nghĩ ra sáng kiến gì?
4. Người con anh hùng của Tây nguyên [ TLHDHT tập1B trang 44] Đoạn 2: “Từ
Núp đi Đại hội về tới đúng đấy! Đúng đấy!”.
H : Ở Đại hội về, anh Núp kể cho dân làng biết những gì?
5. Mồ Côi xử kiện [TLHDHT tập 1B trang 96] Đoạn 1: “Từ đầu đến Ngài xét cho”.
H: Chủ quán kiện bác nông dân về việc gì ?
II. Đọc thầm và làm bài tập: [ 3 đ] [ Khoảng 25 phút]:
Cho văn bản sau:

Chuyện của loài kiến

Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn.
Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những
con kiến còn sống sót, bảo:
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở
dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ.
Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa nắng
đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt
nạt.
Ghi vào giấy kiểm tra ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Ngày xưa, loài kiến sống thế nào?
a. Sống theo đàn.
b. Sống theo nhóm.
c. Sống lẻ một mình.
Câu 2. Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì?
a. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.
b. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.
c. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày.
Câu 3. Họ hàng nhà kiến có sức mạnh nhờ vào đâu?

a. Nhờ sống đoàn kết.
b. Nhờ sống hiền lành, chăm chỉ.
c. Nhờ sống cần cù lao động.
Câu 4. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?
a. Đàn kiến đông đúc.
b. Người đông như kiến.
c. Người đi rất đông.
Câu 5. Câu: Họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ. Thuộc dạng câu gì?
a. Ai [ con gì, cái gì] thế nào?
b. Ai [ con gì, cái gì] là gì?
c. Ai [ con gì, cái gì] làm gì?
Câu 6. Tìm 2 từ chỉ đặc điểm trong câu: “Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên,
sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.”
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN ĐỌC TIẾNG
1. Giọng quê hương.
TL : Thuyên và Đồng cùng ăn trong quán với ba thanh niên.
2. Đất quý đất yêu
TL : Khi khách sắp xuống tàu, viên quan người Ê-ti-ô-pi-a đã bảo khách dừng
lại, cởi dày ra để họ cạo sạch đất ở đế giày rồi mới để khách xuống tàu trở về nước.
3. Nắng phương Nam
TL :Phương nghĩ ra sáng kiến gửi tặng Vân ở ngoài bắc một cành mai.
4. Người con anh hùng của Tây nguyên
TL :Ở Đại hội về, anh Núp kể cho dân làng biết : Đất nước mình bây giờ
mạnh, hung rồi, người kinh, người Thượng, con gái, con trai, người già, người trẻ
đoàn kết đánh giặc giỏi, làm rẫy giỏi.
5. Mồ Côi xử kiện
TL : Chủ quán kiện bác nông dân về tội bác vào quán hít mùi thơm của lợn
quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền.
HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN ĐỌC TIẾNG
- Đọc đúng, rõ ràng, lưu loát, trôi chảy ghi : 2 điểm
- Đọc tốc độ chậm, còn phải đánh vần ghi 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi do giáo viên nêu ghi 1 điểm
- Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng ghi o,5 điểm
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn[ Viết đoạn, bài] [ 4 đ]
I. Chính tả [ Nghe - viết] [ 2,0 đ] [ khoảng 15 phút]
Bài viết:

Người Liên lạc nhỏ tuổi

Ông ké chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai, bợt cả hai cửa tay. Trông ông
như người Hà Quảng đi cào cỏ lúa. Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké
lững thững đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đằng
sau tránh vào ven đường.
II. Viết đoạn văn [ 2,0 đ][ Khoảng 25 phút]:

Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 câu giới thiệu về nhóm em dựa vào các gợi ý
sau:
1. Nhóm em gồm những bạn nào?
2. Mỗi bạn có đặc điểm gì?
3. Tháng vừa qua, các bạn làm được việc gì tốt?
Sa Nhơn, ngày 10 tháng12 năm 2014
Duyệt chuyên môn

Người ra đề

Dương Thị Anh

PHÒNG GD&ĐT SA THẦY
TRƯỜNG TIỂU HỌC SA NHƠN

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT
HỌC KỲ I - LỚP 3 - NĂM HỌC 2014-2015
A. Kiểm tra kỹ năng đọc và kiến thúc Tiếng Việt: [ 6 đ]

II. Đọc thầm và làm bài tập: [3 đ] Bài: Chuyện của loài kiến.
- Dựa theo nội dung bài văn trên làm các bài tập:

Câu

Đáp án

Thang điểm

1

c. Sống lẻ một mình

0,5

2

b. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn

0,5

3

a. Nhờ sống đoàn kết

0,5

4

b. Người đông như kiến

0,5

5

a. Ai [ con gì, cái gì] thế nào?

0,5

6

Hiền lành, chăm chỉ

0,5

- Nếu một câu mà HS chọn 2 kết quả trở lên là phạm quy, giáo viên không chấm
đúng - sai vào câu đó, không được tính điểm.
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn [ Viết đoạn, bài]: [ 4 đ]
I. Chính tả [ nghe – viết] [ 2 đ]
- Viết đúng, trình bày sạch, đẹp, rõ ràng [ 2 điểm]
- Sai 4 lỗi chính tả [ không tính lỗi lặp lại] trừ 1 điểm
- Bài viết không đúng cỡ chữ, bẩn [ trừ 0.5 điểm]
II. Tập làm văn [ 2 đ]
1. Nêu được nhóm gồm bao nhiêu bạn, tên những bạn trong nhóm [ 0,5đ]
2. Nêu được đặc điểm của mỗi bạn [1đ]
3. Nêu được những việc tốt tháng vừa qua các bạn làm được [ 0,5đ]
Lưu ý: Học sinh nêu được phần nào thì giáo viên chấm điểm phần đó. Viết
không rõ ràng về dùng từ, câu thì trừ 0,5điểm đến 1điểm toàn bài.
Sa Nhơn, ngày 10 áng 12 năm 2014
Duyệt chuyên môn

Người ra đáp án

Dương Thị Anh

Ma trận môn Tiếng Việt học kỳ I- lớp 3
Mạch kiến Số câu và Mức 1
số điểm
thức,

Mức 2

Mức 3

Tổng

TNKQ

kĩ năng
Đọc hiểu

Số câu

1

Số điểm 0,5

Từ và câu Số câu

TL

TNKQ

Số câu

Số điểm 1,0

TL

TNKQ

TL

1

3

0,5

0,5

1,5

1

1

2

1

0,5

0,5

1,0

0,5

2

2

6

1,0

1,0

3,0

1
2

TNKQ

1

Số điểm 0,5

Tổng

TL

Chuyện của loài kiến
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn.
Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những
con kiến còn sống sót, bảo:
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở
dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ.
Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa nắng
đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt
nạt.

Chuyện của loài kiến
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn.
Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những
con kiến còn sống sót, bảo:
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở
dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ.
Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa nắng
đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt
nạt.
Chuyện của loài kiến
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn.
Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những
con kiến còn sống sót, bảo:
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở
dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ.
Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa nắng
đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt
nạt.

Tải về bản full

Xem Bài Đọc

Chuyện của loài kiến

Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn. Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị chết, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo: - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh. Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo: - Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được. Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn. Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. [Theo Truyện cổ dân tộc Chăm]

Khi xưa, loài kiến sống như thế nào?

A. Sống theo đàn

B.Sống theo nhóm

C.Sống phân chia theo cấp bậc

D.Sống lẻ một mình

Đáp án chính xác

Xem lời giải

ĐỀ KIỂM TRA TOÁN + TIẾNG VIỆT LỚP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [102.05 KB, 4 trang ]

Họ tên :………………………………………
Lớp :…………
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 3
Năm học : 2012-2013
Điểm
A. ĐỌC THẦM [ 4 Điểm]
Đọc thầm bài Chuyện của loài kiến đánh chữ X vào trước câu trả lời đúng cho các câu dưới
đây:
1/ Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào? [0,5đ]
Sống theo đàn.
Sống theo nhóm.
Sống lẻ một mình.
2/ Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì? [0,5đ]
Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.
Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.
Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày.
3/ Vì sao họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt? [0,5đ]
Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động.
Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ.
Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết.
4/ Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh. [0,5đ]
Đàn kiến đông đúc.
Người đông như kiến.
Người đi rất đông.
5/ Câu nào điền đúng dấu phẩy: [1đ]
Sau ba tháng hè tạm xa trường, chúng em lại náo nức tới trường gặp thầy, gặp bạn.
CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến
bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến


còn sống sót, bảo:
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất
mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở
hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.
Sau ba tháng hè, tạm xa trường, chúng em lại náo nức tới trường gặp thầy, gặp bạn.
Sau ba tháng hè tạm xa trường, chúng em lại náo nức tới trường, gặp thầy, gặp bạn.
6/ Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm sau đây: [1đ]
- Cả đàn cùng chung sức đào hang.
……………………………………………………………………………………………………
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 3
Năm học : 2012-2013
A. ĐỌC THẦM [ 4 Điểm]
Đọc thầm bài Chuyện của loài kiến đánh chữ X vào trước câu trả lời đúng cho các câu dưới
đây:
1/ Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào? [0,5đ]
Sống theo đàn.
Sống theo nhóm.
Sống lẻ một mình.
2/ Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì? [0,5đ]
Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.
Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.
Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày.
3/ Vì sao họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt? [0,5đ]
Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động.
Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ.


Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết.
4/ Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh. [0,5đ]
Đàn kiến đông đúc.
Người đông như kiến.
Người đi rất đông.
5/ Câu nào điền đúng dấu phẩy: [1đ]
Sau ba tháng hè tạm xa trường, chúng em lại náo nức tới trường gặp thầy, gặp bạn.
Sau ba tháng hè, tạm xa trường, chúng em lại náo nức tới trường gặp thầy, gặp bạn.
Sau ba tháng hè tạm xa trường, chúng em lại náo nức tới trường, gặp thầy, gặp bạn.
6/ Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm sau đây: [1đ]
- Cả đàn cùng chung sức đào hang.
- Cả đàn cùng chung sức làm gì?
B/KIỂM TRA VIẾT:
1/ Viết chính tả [5 điểm]
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5đ
[Mắc lỗi chính tả : sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định: trừ 0,25đ/lỗi
2/ Tập làm văn [5 điểm]
Viết được đoạn văn ngắn khoảng 4, 5 câu nói về một loài cây mà em thích. Viết câu đúng ngữ
pháp, dùng từ đúng, không sai lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ. [5 đ]
Tùy theo mức độ làm bài của học sinh, sai sót về ý, từ, câu, kỹ năng diễn đạt, chữ viết. GV có
thể ghi điểm từ 4,5 đến 0,5đ, mỗi khung chênh lệch 0,5đ
B/KIỂM TRA VIẾT:
1/ Viết chính tả [5 điểm] Bài: “Cuộc chạy đua trong rừng”
[Từ : Ngày mai . . . vô địch]
2/ Tập làm văn [5 điểm]
Đề : Viết một đoạn văn [từ 7 đến 10 câu] kể lại một việc làm tốt em đã làm để góp phần
bảo vệ môi trường.
- Em đã làm việc gì?
- Kết quả ra sao?
- Cảm tưởng của em sau khi làm việc đó.



Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt 2020 đề số 8 có đáp án | Tiếng Việt lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [97.93 KB, 4 trang ]

[1]

Đề số 8 - Đề thi học kì 1 lớp 3 Tiếng Việt đề số 8 giúp các em thử sức và ôn luyện


kiến thức cần thiết cho bài kiểm tra đạt kết quả tốt nhất! Cùng Đọc tài liệu làm thử


đề thi này em nhé:



Video liên quan

Chủ Đề