Ngữ văn 7 văn bản qua đèo ngang năm 2024

                                          
  1. Đôi nét về tác giả Bà Huyện Thanh Quan
  • Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, chưa rõ năm sinh, năm mất
  • Quê quán: làng Nghi Tàm, nay thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội
  • Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (thuộc Thái Ninh), tỉnh Thái Bình, do đó mà có tên gọi Bà Huyện Thanh Quan
  • Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa, hiện còn để lại sáu bài thơ Đường luật.
  • Thơ bà thể hiện lòng yêu mến cảnh quan thiên nhiên, đất nước và tâm sự u hoài trước thế sự đổi thay. Tác phẩm nào của bà cũng buồn thương da diết, trang nhã và rất điêu luyện

II. Đôi nét về tác phẩm Qua Đèo Ngang

1. Hoàn cảnh ra đời

Bài thơ được sáng tác khi bà từ trên đường từ Bắc Hà vào Huế nhận chức "Cung Trung giáo tập"

2. Bố cục (4 phần )

  • Phần 1 (hai câu đề): Cái nhìn chung về cảnh vật Đèo Ngang
  • Phần 2 (hai câu thực): Cuộc sống của con người ở Đèo Ngang
  • Phần 3 (hai câu luận): Tâm trạng của tác giả
  • Phần 3 (hai câu kết): Nỗi cô đơn đến tột cùng của tác giả

3. Giá trị nội dung

bài thơ "Qua Đèo Ngang" cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời, thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả

4. Giá trị nghệ thuật

  • Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
  • Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
  • Sử dụng từ láy gợi hình gợi cảm và nghệ thuật đối lập, đảo ngữ

III. Dàn ý phân tích tác phẩm Qua Đèo Ngang

I. Mở bài

  • Giới thiệu về tác giả Bà Huyện Thanh Quan (tiểu sử, sự nghiệp sáng tác, đặc điểm sáng tác...)
  • Giới thiệu về bài thơ "Qua Đèo Ngang" (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật...)

II. Thân bài

1. Cái nhìn chung về cảnh vật Đèo Ngang

  • Thời gian: xế chiều – thời điểm dễ gợi nên nỗi buồn cô đơn, sự trống vắng
  • Không gian: Đèo Ngang – một con đèo hùng vĩ, phân chia hai tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, là ranh giới phân chia Đàng Trong và Đàng Ngoài ngày xưa
  • Cảnh vật:
  • Các sự vật: cỏ cây, lá, đá, hoa
  • Động từ: chen – lẫn vào nhau, không ra hàng ra lối, động từ "chen" chen vào giữa hai câu thơ gợi cảnh tượng rậm rạp, hoang sơ

⇒ Cảnh vật đầy sức sống nhưng hoang sơ, rậm rạp và hắt hiu

2. Cuộc sống con người ở Đèo Ngang

                              
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

- Thơ thất ngôn bát cú gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.

- Có gieo vần ở các chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8 : tà – hoa- nhà – gia - ta. Có phép đối giữa câu 3 với câu 4, câu 5 với câu 6.

- Có luật bằng trắc.

Quảng cáo

Ngữ văn 7 văn bản qua đèo ngang năm 2024

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 2 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

* Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm lúc chiều tà gợi lên cái cảm giác vắng lặng, buồn buồn, là lúc mong được sum họp, mong được trở về nhà.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 3 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

* Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết: cỏ cây, hoa lá, vài chú tiều phu, con sông, cái chợ, mấy cái nhà, tiếng chim quốc, chim gia gia.

⟹ Cảnh Đèo Ngang vắng vẻ, hoang sơ, chỉ có cây cối là mọc um tùm, rậm rạp vì chúng còn phải “chen”. Nhưng con người thì ít ỏi, thưa thớt.

⟹ Các từ láy: lom khom, lác đác; các từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia có tác dụng lớn trong việc gợi hình, gợi cảm và càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu.

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 4 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Nhận xét về cảnh tượng Đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan:

- Cảnh Đèo Ngang là cảnh thiên nhiên Đèo Ngang trong một buổi chiều tà có đá và cỏ cây, hoa lá rậm rạp chen chúc nhau.

- Cảnh vật hiện lên với đầy vẻ hoang sơ, vắng vẻ trong lặng lẽ. Hình bóng con người đã nhỏ, đã mờ lại còn dáng lom khom dưới núi xa.

- Cuộc sống thì thưa thớt, vắng lặng và buồn tẻ.

Câu 5

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan được thể hiện qua hai hình thức:

* Mượn cảnh nói tình:

- Gia gia – là tiếng kêu gia gia nhưng nó cũng có nghĩa là gia đình (nhà). Nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người lữ thứ, trong cảnh chiều hôm mọi người tìm về với gia đình, với sự sum họp còn bà thì lại đang dừng chân ở nơi hiu quạnh, hoang sơ, ít người.

- Quốc quốc: tiếng kêu của chim cuốc cũng có nghĩa là đất nước, Tổ quốc. Nó thể hiện sự nhớ quê hương, đất nước của nhà thơ nữ Bắc Hà.

⟹ Nói lên tâm trạng nhớ nhà, thương nước – nhà xa, nước mất – triều Lê đã mất của nữ thi sĩ.

* Trực tiếp tả tình: thể hiện rất rõ qua câu thơ cuối:

“Một mảnh tình riêng ta với ta”: thể hiện tâm sự sâu kín, một mình mình biết, một mình mình hay, nỗi buồn, nỗi cô đơn vời vợi, thăm thẳm của bà.

Câu 6

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 6 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Nói đến một mảnh tình riêng giữa cảnh trời, non, nước, bao la ở Đèo Ngang có sự khác biệt với trong một không gian hẹp là vì: giữa một bên mênh mông trời nước, thăm thẳm núi đèo với một con người nhỏ bé, đơn chiếc đang ôm một mảnh tình riêng càng làm nổi bật tâm trạng cô đơn. Còn nếu so sánh mảnh tình riêng với không gian nhỏ bé, chật hẹp thì ta sẽ không thấy được điều đó.

Luyện tập

Hàm nghĩa của cụm từ ta với ta:

- Ta với ta, tuy hai mà là một, nói về 1 người, 1 nỗi buồn, 1 nỗi cô đơn không có ai chia sẻ ngoài trời, mây, non, nước.

- Ta ở đây không ai khác chính là một mình tác giả.

Bố cục

Video hướng dẫn giải

Bố cục : đề - thực - luận - kết

- 2 câu đề : cái nhìn chung về cảnh vật

- 2 câu thực : miêu tả cuộc sống con người

- 2 câu luận : tâm trạng tác giả

- 2 câu kết : nỗi cô đơn lên cao

ND chính

Video hướng dẫn giải

Bài thơ cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng của sự sống con người nhưng còn hoang sơ. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà và nỗi buồn, cô đơn thầm lặng của tác giả.