Nguyên nhân binh biến Đô Lương
Hướng dẫn trả lời các câu hỏi cuối bài Câu 1: Trang 86 sgk lịch sử 9 Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương? Nguyên nhân chung của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương Dưới ách áp bức bóc lột của quân xâm lược nhân dân ta chịu cảnh lầm than, cực khổ. Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn xã hội gay gắt. Tuy nhiên, mâu thuẫn dân tộc lên đến đỉnh điểm. Chỉ cần có thời cơ nhân dân ta sẵn sàng nổi dậy khởi nghĩa. Nguyên nhân cụ thể 1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 – 9 – 1940) Nguyên nhân:23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn , Pháp thua , chạy qua châu Bắc Sơn.Nhân dân Bắc sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã nổi dậy , ngày 27-9-1940 thành lập chính quyền cách mạng 2. Khởi nghĩa Nam Kỳ (23 - 11- 1940) Nguyên nhân: Binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp bất mãn vì bị Pháp điều đi biên giới Lào- Cam pu chia để chống Thái Lan . Phong trào phản kháng của binh lính lan rộng , nhân dân cũng sẵn sàng nổi dậy Tình thế rất cấp bách, Đảng bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự chuẩn y của Trung ương . 3. Binh biến Đô Lương (23 - 11 - 1940) Nguyên nhân: Do phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng đang ngày một lên cao, đã có tác động đến tinh thần giác ngộ của binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp Binh lính ngừơi Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị Pháp điều sang biên giới Lào – Thái Lan làm bia đỡ đạn. Ý nghĩa: Các cuộc khởi nghĩa đó là: những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc” Tinh thần yêu nước của nhân dân và để lại bài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích . Bài học vể khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ. Bài học về khởi nghĩa vũ trang , về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích, trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám. Bài viết cung cấp cho các em thêm kiến thức về nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương.Nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương. 1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940) * Nguyên nhân - Ngày 22/9/1940, Nhật đánh vào Lạng Sơn, Pháp thua và rút lui qua Châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ địa phương đã lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn khởi nghĩa. * Ý nghĩa Cuộc khởi nghĩa tuy thất bại nhưng đã để lại nhiều bài học về khởi nghĩa vũ trang cho Đảng. Đặc biệt, trong cuộc khởi nghĩa, đội du kích Bắc Sơn được thành lập – Đây là lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên của ta. *Nguyên nhân thất bại: do điều kiện thuận lợi mới chỉ xuất hiện tại 1 địa phương (Bắc Sơn), địch có điều kiện tập trung quân đàn áp. 2. Khởi nghĩa Nam kỳ (23/ 11/ 1940) * Nguyên nhân Tháng 11/1940, quân phiệt Xiêm đã khiêu khích và gây xung đột dọc đường biên giới Lào và Campuchia. Thực dân Pháp đã đưa binh lính người Việt và người Cao Miên sang làm bia đỡ đạn chết thay cho chúng. Sự việc này làm cho nhân dân Nam kỳ rất bất bình. Trước hoàn cảnh đó, Đảng bộ Nam kỳ đã quyết định chuẩn bị phát động khởi nghĩa và cử đại diện ra xin chỉ thị của Trung ương. Trung ương quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa. * Ý nghĩa: Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù. *Nguyên nhân thất bại: Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp khủng bổ khốc liệt phong trào, lực lượng còn lại phải rút về Đồng Tháp và U Minh, để củng cố lực lượng. 3. Cuộc binh biến Đô Lương (13/1/1941) * Nguyên nhân Pháp bắt binh lính người Việt ở Nghệ An sang Lào đánh nhau với quân Xiêm. Trước sự tác động mạnh mẽ của các cuộc khởi nghĩa trong năm 1940, những binh lính người Việt trong quân đội Pháp ở đây đã bí mật chuẩn bị nổi dậy chống lại quân đội Pháp. (dưới sự chỉ huy của Đội Cung) * Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp . *Nguyên nhân thất bại: lực lượng chỉ gồm binh lính, thanh niên nên chưa có sự phối hợp với nhân dân. => Ý nghĩa và bài học của ba sự kiện trên : - Ba cuộc khởi nghĩa trên thất bại là do kẻ thù còn quá mạnh, lực lượng cách mạng chưa được tổ chức và chuẩn bị đầy đủ. - Tuy vậy, ba cuộc khởi nghĩa vẫn có ý nghĩa to lớn: + Nêu cao tinh thần anh dũng, bất khuất của dân tộc Việt Nam. + Đó là tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương. Để lại cho Đảng những bài học kinh nghiệm quý báu về chuẩn bị lực lượng và xác định thời cơ cách mạng, phục vụ cho việc lãnh đạo cuộc khởi nghĩa tháng Tám sau này. Bảng tổng kết về cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương.
HẾT Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây: Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Lịch Sử 12 - Xem ngay |