Ý nghĩa của từng chữ số dựa chủ yếu trên cách đọc âm Hán-Việt từ thời xa xưa. Phần lớn người Việt quy ước như sau:
1: Nhất. Đọc trệch thành chắn, có nghĩa là chắn chắn. Đôi khi 1 vẫn có nghĩa là đứng đầu, độc nhất vô nhị.
2: Mãi. Có nghĩa là mãi mãi, bền lâu.
3: Tài. Có nghĩa là phát tài, nhiều tiền tài.
4: Tử. Đọc chệch của Tứ. Phần đông cho rằng 4 không đẹp vì tử là chết.
5: Ngũ. Ngũ hành, ngũ cung, những điều bí ẩn.
6: Lộc. Đọc chệch của Lục. Tức có nhiều lộc, phúc.
7: Thất. Thường được hiểu là mất.
8: Phát. Đọc chệch của Bát. Tức phát tài, phát triển.
9: Thừa. Âm đọc là Cửu. Thường được hiểu với nghĩa trường tồn, con số to nhất.
*Xem tiếp những cách dịch khác:
Từng chữ số 0,1, 2, 3... 9 có ý nghĩa gì? |
Tổng các chữ số trong biểnbao nhiêu là đẹp? |
Cặp chữ số cuối có ý nghĩa gì? |
Những số xấu ai cũng muốn tránh |
Những kiểu số được cho là đẹp nhất |
Bộ sưu tập xế sang biển đẹp của đại gia Việt |
Cách phát âmSửa đổi
ɲət˧˥ | ɲə̰k˩˧ | ɲək˧˥ |
ɲət˩˩ | ɲə̰t˩˧ |
Phiên âm Hán–ViệtSửa đổi
Các chữ Hán có phiên âm thành “nhất”
- 〡: nhất
- 一: nhất, nhứt
- 壱: nhất
- 壹: nhất
- 弌: nhất
Phồn thểSửa đổi
- 壹: nhất
- 一: nhất
- 弌: nhất
Chữ NômSửa đổi
[trợ giúp hiển thị và nhập chữ Nôm]
Cách viết từ này trong chữ Nôm
- 壱: nhất
- 一: nhất, nhứt, nhắt
- 壹: nhất, nhứt
- 弌: nhất, nhứt
Từ tương tựSửa đổi
Các từ có cách viết hoặc gốc từ tương tự
- nhặt
- nhạt
- nhát
Tính từSửa đổi
nhất
- Một. Dốt đến chữ nhất là một cũng không biết. Nhất chờ, nhị đợi, tam mong. [cổ]
- Đầu tiên. Ga-ga-rin là người thứ nhất đi vào vũ trụ.
- Hơn hết. Giỏi nhất.. Nhất cử lưỡng tiện.. Làm một việc mà đồng thời giải quyết được một việc khác.
Tham khảoSửa đổi
- Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí [chi tiết]
- Thông tin chữ Hán và chữ Nôm dựa theo cơ sở dữ liệu của phần mềm WinVNKey, đóng góp bởi học giả Lê Sơn Thanh; đã được các tác giả đồng ý đưa vào đây. [chi tiết]
- Ông sơ, bà sơ: Cao tổ phụ, cao tổ mẫu.
- Chít: Huyền tôn.
- Ông cố, bà cố: Tằng tổ phụ, tằng tổ mẫu.
- Chắt: Tằng tôn.
- Ông nội, bà nội: Nội tổ phụ, nội tổ mẫu.
- Cháu nội: Nội tôn.
- Ông nội, bà nội chết rồi thì xưng: Nội tổ khảo, nội tổ tỷ.
- Cháu xưng là: Nội tôn.
- Con trai của Đích thê xưng là: Đích tử.
- Con trai lớn tuổi nhất xưng là: Trưởng tử.
- Con trai lớn tuổi nhất và là con trai của Đích thê xưng là: Đích trưởng tử.
- Cháu trai của Đích thê [tức các con trai của các Đích tử] xưng là: Đích tôn: [cháu nội].
- Cháu trai lớn tuổi nhất xưng là: Trưởng tôn: [cháu nội].
- Đích trưởng tử của Đích trưởng tử xưng là : Đích trưởng tôn: [cháu nội].
- Ông ngoại, bà ngoại: Ngoại tổ phụ, ngoại tổ mẫu: [cũng gọi là ngoại công, ngoại bà].
- Ông ngoại, bà ngoại chết rồi thì xưng: Ngoại tổ khảo, ngoại tổ tỷ.
- Cháu ngoại: Ngoại tôn.
- Ông nội vợ, bà nội vợ: Nhạc tổ phụ, nhạc tổ mẫu.
- Ông nội vợ, bà nội vợ chết rồi thì xưng: Nhạc tổ khảo, nhạc tổ tỷ.
- Cháu nội rể: Tôn nữ tế.
- Cha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển khảo, hiển tỷ.
- Cha chết rồi thì con tự xưng là: Cô tử [con trai], cô nữ [con gái].
- Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai tử [con trai], ai nữ [con gái].
- Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô ai tử, cô ai nữ.
- Cha ruột: Phụ thân.
- Cha ghẻ: Kế phụ.
- Cha nuôi: Dưỡng phụ.
- Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.
- Con trai lớn: Trưởng nam.
- Con gái lớn: Trưởng nữ.
- Con kế: Thứ nam, thứ nữ.
- Con út: Trai: Út nam. Gái: Út nữ.
- Con duy nhất, con một: Trai: Quý nam. Gái: Ái nữ.
- Mẹ ruột: Sinh mẫu, từ mẫu
- Mẹ ghẻ: Kế mẫu: Con của bà vợ nhỏ gọi vợ lớn của cha là Đích mẫu, mẫu thân
- Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.
- Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.
- Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Di nương.
- Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.
- Bà vú: Nhũ mẫu.
- Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.
- Cháu rể: Điệt nữ tế.
- Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.
- Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.
- Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.
- Cha chồng: Công công.
- Mẹ chồng: Bà bà.
- Dâu lớn: Trưởng tức.
- Dâu thứ: Thứ tức.
- Dâu út: Quý tức.
- Cha vợ [sống]: Nhạc phụ, [chết]: Ngoại khảo.
- Mẹ vợ [sống]: Nhạc mẫu, [chết]: Ngoại tỷ.
- Rể: Tế.
- Chị, em gái của cha, ta gọi bằng cô: Thân cô, cô mẫu, cô cô
- Ta tự xưng là: Nội điệt, Nữ: Điệt nữ
- Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng, cô phụ
- Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.
- Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.
- Còn ta tự xưng là: Sanh tôn.
- Cậu vợ: Cựu nhạc.
- Cháu rể: Sanh tế.
- Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.
- Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.
- Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.
- Vợ lớn: Chánh thất.
- Vợ sau [vợ chết rồi cưới vợ khác]: Kế thất.
- Anh ruột: Bào huynh.
- Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.
- Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội
- Chị ruột: Bào tỷ.
- Anh rể: Tỷ trượng, Tỷ phu.
- Em rể: Muội trượng, muội phu còn gọi là: Khâm đệ.
- Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.
- Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.
- Chị chồng: Đại cô.
- Em chồng: Tiểu cô.
- Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.
- Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.
- Chị vợ: Đại di.
- Em vợ [gái]: Tiểu di tử, Thê muội.
- Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.
- Em vợ [trai]: Thê đệ, Tiểu cựu tử.
- Con gái đã có chồng: Giá nữ.
- Con gái chưa có chồng: Sương nữ.
- Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.
- Tớ trai: Nghĩa bộc.
- Tớ gái: Nghĩa nô, nô tì
- Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn đích trưởng tử của đích trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích trưởng tôn thừa trọng.
- Cha và đích trưởng tôn chết trước, sau ông nội chết, tôn con của đích trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.
- Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu;Đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.
- Mới chết: Tử.
- Đã chôn: Vong.
- Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là: Đường tôn.
- Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.
- Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ túc, tổ cô.
- Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn
- Con riêng: Tư sinh tử
- Con rể: Hiền tế
- SGK Ngữ văn 8, tập 1, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 2010 [tr. 91]