Bệnh lậu và giang mai là gì

Được biết đến là bệnh truyền nhiễm chủ yếu qua đường tình dục, lậu khiến cho người mắc phải gặp rất nhiều vấn đề từ sức khỏe đến tinh thần. Bệnh lậu có thể xuất hiện ở mọi đối tượng, độ tuổi. Để điều trị bệnh hiệu quả nhất, việc phát hiện sớm các biểu hiện là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Vậy biểu hiện của bệnh lậu là gì? Phương pháp nào giúp điều trị bệnh hiệu quả nhất?

1. Bệnh lậu và con đường lây nhiễm

Bệnh lậu được gây ra bởi vi khuẩn lậu cầu với tên khoa học là Neisseria gonorrhoeae. Chúng thường tập trung tại các vị trí ẩm ướt trong cơ thể người như bộ phận sinh dục, hậu môn, cổ họng, thậm chí là cả ở mắt,... Biểu hiện của Bệnh lậu cũng vô cùng đa dạng.

vi khuẩn lậu cầu có thể xâm nhập vào mọi cơ thể, không phân biệt về giới tính hoặc độ tuổi. Chỉ cần có sự tiếp xúc với nguồn bệnh trong một thời gian ngắn sẽ có tỷ lệ lây nhiễm vô cùng cao. Bệnh lậu có thể lây truyền qua 3 đường chủ yếu: quan hệ tình dục, đường máu và truyền từ mẹ sang con.

  • Quan hệ tình dục: vi khuẩn lậu cầu lây truyền chủ yếu bằng đường tình dục. Chính vì vậy, những đối tượng có đời sống tình dục thiếu lành mạnh sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh vô cùng cao.

  • Lây truyền qua đường máu: trong máu của người bệnh đều chứa một lượng vi khuẩn lậu cầu. Chính vì vậy, khi tiếp xúc với máu người bệnh, người bình thường vẫn có thể bị lây nhiễm. Nguyên nhân lây nhiễm vi khuẩn lậu cầu có thể là do truyền máu, dùng chung bơm kim tiêm, khăn mặt, quần lót hay bàn chải đánh răng,... Đặc biệt, với các đối tượng nghiện hút ma túy, việc lây nhiễm bệnh lậu, HIV do sử dụng chung bơm kim tiêm là điều rất dễ xảy ra.

  • Truyền từ mẹ sang con: Khi mang thai, nếu người mẹ mắc bệnh tỷ lệ lây truyền sang cho thai nhi rất lớn.

Bệnh lậu lây nhiễm qua đường tình dục

2. Biểu hiện của bệnh lậu khi xâm nhập vào cơ thể

Bệnh lậu thường phát triển âm thầm trong cơ thể người bệnh khi ở giai đoạn đầu. Hầu như, các triệu chứng của bệnh chỉ xuất hiện khi đã ở mức độ nặng. Tuy nhiên, có những đối tượng nhiễm bệnh nhưng không hề có triệu chứng rõ ràng, cụ thể. Nhưng tỷ lệ lây nhiễm sang cho đối tượng khác cũng vô cùng cao. Bên cạnh đó, biểu hiện của bệnh lậu ở nam giới và nữ giới cũng có sự khác biệt.

2.1. Biểu hiện bệnh lậu ở nữ giới

Những biểu hiện bệnh lậu ở nữ giới thường không cụ thể và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác của cơ thể. Trong giai đoạn đầu, bệnh lậu thường chỉ xuất hiện các triệu chứng như viêm rát phụ khoa khi đi vệ sinh, đau bụng dưới. Đôi lúc sẽ bị lầm tưởng với bệnh viêm nhiễm phụ khoa.

Chỉ khi bệnh đã trở nặng, cơ thể nữ giới mới xuất hiện các triệu chứng cụ thể và rõ ràng hơn như: khi đi tiểu sẽ có cảm giác đau buốt, nước tiểu chuyển sang màu vàng có chứa mủ hoặc máu. Bên trong niệu đạo thường chảy ra dịch mủ màu xanh, vàng. Vùng kín có mùi nồng và tanh một cách bất thường.

Những triệu chứng này nếu kéo dài sẽ gây ra những tổn thương nặng nề cho cơ thể. Đặc biệt, là bộ phận cổ tử cung, ống dẫn trứng. Những tổn thương này có thể gây ra các hiện tượng mang thai ngoài dạ con, thậm chí là vô sinh ở nữ giới.

Bệnh lậu gây viêm nhiễm âm đạo

2.2. Biểu hiện bệnh lậu ở nam giới

Biểu hiện của bệnh lậu ở nam giới thường đặc trưng và rõ ràng hơn. Hơn nữa, tỷ lệ nam giới trong độ tuổi sinh sản mắc bệnh lậu cũng cao hơn hẳn. Khi nam giới mắc bệnh lậu, lúc đi tiểu sẽ có cảm giác đau buốt. Tiểu nhiều lần trong ngày và lượng nước tiểu ít. Đôi lúc việc đi tiểu diễn ra một cách bất ngờ và không thể tự chủ.

Dương vật bị sưng đỏ, đau nhức. Vào buổi sáng thường xuất hiện dịch mủ màu vàng như màu nhựa chuối. Hai bên vùng bẹn xuất hiện hạch và các vết viêm loét. Ngoài ra, vi khuẩn lậu sau khi xâm nhập vào cơ thể còn khiến cho cơ thể mệt mỏi, sốt, chán ăn gây sụt cân nghiêm trọng. Ở cả nam và nữ còn có thể có các triệu chứng chung như viêm họng, viêm amidan, đau mắt,...

Có nguy cơ gây vô sinh ở nam giới

3. Các phương pháp xét nghiệm giúp phát hiện bệnh lậu chính xác nhất

Hiện nay, nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc phát hiện và điều trị bệnh lậu đã ngày càng mang đến kết quả khả quan hơn. Phương pháp phát hiện bệnh lậu chính xác và an toàn nhất hiện nay chính là xét nghiệm. Là đơn vị bệnh được Bộ y tế thông qua cho phép thực hiện các xét nghiệm bệnh truyền nhiễm, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC hiện đang áp dụng các phương pháp xét nghiệm bệnh lậu hiệu quả, cụ thể như:

3.1. Xét nghiệm bệnh lậu bằng nhuộm soi vi khuẩn

Xét nghiệm bằng vi khuẩn nhuộm soi là một trong những phương pháp giúp xác định bệnh lậu hiệu quả và nhanh chóng. Tuy nhiên, phương pháp này thường thiên về áp dụng cho các đối tượng là nam giới. Bác sĩ sẽ tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm từ niệu đạo của nam giới bị bệnh và tiến hành xét nghiệm. Thông qua hình ảnh mẫu bệnh phẩm được trải qua quá trình nhuộm Gram, bác sĩ sẽ đưa đến kết luận về kết quả cho người bệnh.

Xét nghiệm bằng vi khuẩn nhuộm soi

3.2. Xét nghiệm bằng vi nấm, nuôi cấy vi khuẩn

Phương pháp này được thực hiện dựa vào việc lấy mẫu bệnh phẩm tại các vị trí như cổ tử cung, hậu môn, niệu đạo,... của người bệnh. Phương pháp này đòi hỏi cao về kỹ thuật cũng như hệ thống trang thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, ưu điểm của phương pháp này vừa mang đến kết quả chính xác, vừa giúp bác sĩ tìm ra được nguyên nhân gây bệnh. Từ đó có phương pháp điều trị phù hợp, chính xác nhất.

3.3. Xét nghiệm lậu PCR

Bên cạnh hai phương pháp trên, xét nghiệm lậu PCR cũng được áp dụng khá phổ biến. Phương pháp này mang đến kết quả chính xác cao cùng thời gian tiến hành nhanh chóng. Bác sĩ sẽ tiến hành phân tích chuỗi DNA của người bệnh. Thông qua phân tích để phát hiện các tế bào của vi khuẩn lậu cầu có trong đó.

3.4. Xét nghiệm Chlamydia

Trong nhiều trường hợp, mọi người cũng nên tiến hành xét nghiệm Chlamydia. Chlamydia được biết đến là bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục với tỷ lệ người mắc phải khá cao. Khi nhiễm vi khuẩn này, người bệnh còn có nguy cơ mắc phải các căn bệnh khác như lậu, giang mai hay HIV. Triệu chứng bệnh này cũng rất giống với biểu hiện của bệnh lậu.

Chính vì vậy, việc thực hiện và xét nghiệm Chlamydia sớm sẽ giúp cho việc điều trị cũng như ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm khác một cách an toàn và hiệu quả.

Xét nghiệm Chlamydia cũng được sử dụng để phát hiện bệnh

4. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC - Đơn vị điều trị bệnh lậu chất lượng

Với hơn 24 năm kinh nghiệm trong nghề, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là một trong những đơn vị y tế có uy tín và chất lượng tốt nhất hiện nay trên cả nước. Tại đây, chúng tôi có đầy đủ các dịch vụ thăm khám, chăm sóc và điều trị các bệnh lý từ đơn giản đến phức tạp.

Ngoài ra, với Trung tâm Xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế ISO 15189:2012, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là đơn vị y tế tư nhân đầu tiên được Bộ y tế thông qua và cấp phép được thực hiện xét nghiệm và điều trị các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như lậu, giang mai, HIV hay Chlamydia.

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC mang đến dịch vụ xét nghiệm bệnh lậu tại nhà uy tín, chất lượng

Đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao cùng trang thiết bị y tế hiện đại là cơ sở tiền đề giúp cho mọi người khi đến với bệnh viện đều cảm thấy vô cùng yên tâm, tin tưởng. Bác sĩ còn là những người bạn giúp người bệnh có thể chia sẻ những câu chuyện khó nói hoặc cần lời khuyên.

Đối với những người ngại tiếp xúc chốn đông người về bệnh tình của mình, bạn có thể đăng ký khám online ngay tại nhà. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900 56 56 56. Kết quả cũng như thông tin của bệnh nhân sẽ được chúng tôi cam kết bảo mật tuyệt đối.

Trên đây là những biểu hiện của bệnh lậu. Khi nhận thấy bản thân xuất hiện các dấu hiệu này, bạn có thể đến khám tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC. Mọi người có thể sử dụng bảo hiểm y tế để khám bệnh tại các cơ sở của chúng tôi như Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC 42 - 44 Nghĩa Dũng hoặc PKĐK MEDLATEC Tây Hồ, 99 Trích Sài, Tây Hồ. Tại đây, chúng tôi có chính sách bảo lãnh viện phí với gần 40 đơn vị bảo hiểm bảo lãnh cả trong và ngoài nước.

_

BỆNH GIANG MAI
[Syphilis]

ICD-10 A50-A52: Venereal Syphilis
            Bệnh giang mai thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm .

1. Đặc điểm của bệnh
1.1. Đặc điểm lâm sàng: Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm trùng kinh diễn do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây nên. Bệnh lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn. Hình ảnh lâm sàng của bệnh giang mai rất đa dạng, phong phú tùy theo từng giai đoạn của bệnh. 1.1.1. Giang mai thời kỳ thứ nhất Các thương tổn thường xuất hiện sau khoảng 3-4 tuần bị lây. Đặc trưng của thời kỳ này là săng [Chancre] giang mai với các biểu hiện: - Là một vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, không có gờ nổi cao, màu đỏ thịt tươi và có nền cứng [vì vậy gọi là “săng cứng”]. - Vị trí của săng: Thường gặp nhất là niêm mạc sinh dục. Ở nữ giới hay gặp ở môi lớn, môi bé, mép âm hộ. Ở nam giới hay gặp ở qui đầu, miệng sáo, bìu, dương vật... Ngoài ra, săng có thể gặp ở miệng, môi, lưỡi,... - Hạch: Hạch vùng bẹn sưng to, thành chùm, trong đó có một hạch to nhất gọi là “hạch chúa”. 1.1.2. Giang mai thời kỳ thứ 2 Thời kỳ này bắt đầu khoảng 6-8 tuần từ khi có săng với các biểu hiện lâm sàng sau đây: - Đào ban: Các dát đỏ hồng rải rác ở thân mình. - Sẩn giang mai với nhiều hình thái đa dạng: sẩn màu đỏ hồng, thâm nhiễm và có thể có viền vảy xung quanh. Sẩn giang mai dạng vảy nến, dạng trứng cá, sẩn hoạt tử... - Sẩn phì đại: hay gặp ở hậu môn , sinh dục. - Viêm hạch lan tỏa. - Rụng tóc kiểu “rừng thưa”. 1.1.3. Giang mai thời kỳ thứ 3 Thời kỳ này bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh với các biểu hiện lâm sàng sau đây: - “Gôm” giang mai ở da, cơ, xương. - Thương tổn tim mạch [giang mai tim mạch]. - Thương tổn thần kinh gây bại liệt [giang mai thần kinh]. Chú ý: Giữa thời kỳ thứ nhất đến thời kỳ thứ hai, giữa thời kỳ thứ hai đến thời kỳ thứ ba, bệnh có thể không có triệu chứng lâm sàng. Đó là giang mai kín và được phát hiện chỉ nhờ xét nghiệm huyết thanh.

1.2. Chẩn đoán phân biệt

1.2.1. Săng giang mai thời kỳ thứ nhất cần phân biệt với một số bệnh sau đây: - Herpes sinh dục. - Ghẻ. - Hạ cam. - Hội chứng Behcet. 1.2.2. Giang mai thời kỳ thứ 2 cần phân biệt với: - Dị ứng thuốc. - Phát ban do vi rút. - Vẩy nến... 1.2.3. Giang mai thời kỳ thứ 3 cần phân biệt với: - Ung thư hạch. - Nấm sâu. - Gôm lao.

1.3. Xét nghiệm

1.3.1. Tìm xoắn khuẩn giang mai: Lấy bệnh phẩm là dịch tiết từ săng, mảng niêm mạc, sẩn, hạch soi kinh hiển vi nền đen để tìm xoắn khuẩn. Hoặc có thể nhuộm Fontana Tribondeau thấy xoắn khuẩn dưới dạng lò xo. Sự có mặt của xoắn khuẩn đặc hiệu cho phép khẳng định chẩn đoán bệnh giang mai. 1.3.2. Phản ứng huyết thanh: Lấy máu, chiết lấy huyết thanh để thực hiện các phản ứng: - Phản ứng cổ điển [không đặc hiệu]: Bao gồm các phản ứng: kết hợp bổ thể [BW] phản ứng lên bông [Kahn Citochol,…]. - Các phản ứng dùng kháng nguyên cardiolipin: RPR, VDRL. - Phản ứng đặc hiệu: Phản ứng bất động xoắn khuẩn [TPI], phản ứng miễn dịch huỳnh quang [FTA - Abs], phản ứng ngưng kết hồng cầu [TPHA hay MHA - TP]… Chú ý: Nếu bị giang mai thần kinh hoặc giang mai tim mạch cần lấy thêm dịch não tủy để làm các xét nghiệm trên.

2. Tác nhân gây bệnh: Tác nhân gây bệnh là xoắn khuẩn giang mai [Treponema pallidum] do Schaudinn và Hauffman tìm ra năm 1905. Xoắn khuẩn có hình lò xo, bao gồm 6-14 vòng xoắn. Sức đề kháng của xoắn khuẩn này rất yếu, ra khỏi cơ thể nó sống không quá vài giờ. Trong nước đá, nó vẫn giữ được tính di động rất lâu, ở nhiệt độ 450C, nó bị chết sau 30 phút. Các chất sát khuẩn, xà phòng có thể diệt được xoắn khuẩn trong vài phút.


3. Đặc điểm dịch tễ - Bệnh giang mai có từ thời thượng cổ. Các tài liệu xa xưa của Ấn Độ, Trung Quốc có mô tả một bệnh giống hệt như bệnh giang mai. - Ở Châu Âu, bệnh xuất hiện vào cuối thế kỷ thứ 15 và lan tràn thành dịch vào đầu thế kỷ thứ 16. - Ở Việt Nam, người ta chưa xác định rõ bệnh xuất hiện vào thời kỳ nào. Tuy nhiên trong thời kỳ Pháp tạm chiếm, bệnh giang mai chiếm hàng thứ 2 trong các bệnh lây truyền qua đường tình dục [sau bệnh lậu]. Đặc biệt từ năm 1975, sau ngày miền Nam giải phóng bệnh tăng lên một cách rõ rệt. Hiện nay, bệnh giang mai chiếm khoảng 2-3% trong tổng số các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

4. Nguồn truyền nhiễm

- Xoắn khuẩn giang mai có nhiều trong các thương tổn [săng, mảng niêm mạc, hạch,...]. Vì vậy, rất dễ lây lan nếu quan hệ tình dục không an toàn với người bị bệnh. - Thời kỳ ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh của bệnh giang mai tương đối lâu từ 10 ngày đến 90 ngày, trung bình là 3 tuần. - Thời kỳ lây truyền: Bệnh lây mạnh nhất là thời kỳ thứ nhất và thứ hai khi các thương tổn da và niêm mạc chứa nhiều xoắn khuẩn giang mai.

5. Phương thức lây truyền

- Bệnh giang mai lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn. Xoắn khuẩn thâm nhập qua da – niêm mạc của bộ phận sinh dục ít nhiều bị xây xát khi quan hệ tình dục sẽ gây bệnh tại chỗ [săng], đi vào máu và lan tràn khắp cơ thể. Các yếu tố làm tăng nguy cơ lây lan là bị nhiễm HIV/AIDS, bị các bệnh gây thương tổn ở bộ phận sinh dục, có hành vi tình dục không bảo vệ [quan hệ tình dục miệng - sinh dục, quan hệ tình dục đồng giới,…]. Bệnh giang mai có thể lây do truyền máu [tiêm truyền máu hoặc tiêm chích ma túy mà bơm tiêm không khử khuẩn] và gián tiếp qua các đồ dùng, vật dụng bị nhiễm bẩn. - Nếu người mẹ có thai bị giang mai mà không được điều trị cũng có thể lây truyền cho thai nhi [giang mai bẩm sinh].

6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch

- Xoắn khuẩn giang mai chỉ gây bệnh ở người. Cả nam và nữ đều có nguy cơ bị bệnh như nhau nếu quan hệ tình dục không được bảo vệ.

- Đáp ứng miễn dịch trong bệnh giang mai rất yếu do đặc tính kháng nguyên của T. pallidum. Người bị giang mai, điều trị khỏi rồi vẫn bị lại nếu quan hệ tình dục không an toàn.


7. Các biện pháp phòng chống dịch 7.1. Biện pháp dự phòng: - Tuyên truyền, giáo dục y tế: Giáo dục lối sống lành mạnh, thủy chung một vợ, một chồng. - Giáo dục hành vi tình dục an toàn, tình dục có bảo vệ [sử dụng bao cao su]. - Khi phát hiện bị bệnh cần đến các cơ sở y tế khám và điều trị ngay, không tự mua thuốc điều trị. - Vệ sinh phòng bệnh: Để phòng bệnh giang mai bẩm sinh cần phải phát hiện kịp thời và điều trị cho người mẹ nếu bị bệnh trong thời kỳ có thai. Cần làm các phản ứng huyết thanh một cách có hệ thống cho tất cả các phụ nữ có thai. 7.2.Nguyên tắc điều trị: - Điều trị sớm, đủ liều, đúng thời gian qui định. Phác đồ điều trị cụ thể như sau: * Giang mai sớm trong năm đầu [giang mai thời kỳ thứ nhất và năm đầu của giang mai thời kỳ thứ hai, giang mai kín sớm]: . Benzathin Penixilin G 2,4 triệu đơn vị: Tiêm mông liều duy nhất, mỗi bên mông 1,2 triệu đơn vị, hoặc: . Procain Penixilin G tan trong nước: Tiêm bắp 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, trong 10 ngày. Nếu dị ứng với Penixilin và bệnh nhân không có thai, thay thế bằng: . Tetracyclin 500 mg: uống 4 lần/ngày, trong 15 ngày, hoặc: . Erythromycin 500 mg: uống 4 lần/ngày, trong 15 ngày. * Giang mai muộn [giang mai đã tiến triển trên 1 năm, giang mai kín muộn] . Benzathin Penixilin: Tiêm mông mỗi lần 2,4 triệu đơn vị, tổng liều: 4 lần [9,6 triệu đơn vị], mỗi lần cách nhau một tuần, hoặc: . Procain Penixilin G tan trong nước: Tiêm bắp 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, trong 3-4 tuần. - Điều trị cả bạn tình. 7.3. Kiểm dịch y tế biên giới: Không có qui định kiểm dịch y tế biên giới đối với bệnh giang mai.

Admin

Video liên quan

Chủ Đề