Những bài văn mẫu lớp 6 học kì 2 năm 2024

Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo năm 2024 có đáp án, bao gồm đề thi có kèm theo cả đáp án chi tiết để học sinh ôn tập, rèn luyện kiến thức nhằm đạt kết quả tốt nhất HK2.

Đề thi nhằm giúp các bạn học sinh có thêm tài liệu tham khảo ôn tập cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 bộ sách Chân trời sáng tạo với cuộc sống. Dưới đây là Mẫu đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo kèm đáp án chi tiết sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn học sinh tham khảo.

Có thể tham khảo Đề thi và đáp án học kì 2 Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo 2024 dưới đây:

Những bài văn mẫu lớp 6 học kì 2 năm 2024

Tải Đề thi và đáp án học kì 2 Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo 2024

Tại đây

Lưu ý: Bộ đề thi kèm đáp án học kì 2 Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo 2024 chỉ mang tính chất tham khảo. Tương ứng với mỗi trường tại từng địa phương sẽ có đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 khác nhau. Do đó, học sinh cần tham khảo đề thi của trường mình để ôn tập hiệu quả nhất.

Những bài văn mẫu lớp 6 học kì 2 năm 2024

Đề thi và đáp án học kì 2 Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo 2024 kèm file tải về? (Hình từ Internet)

Quy định về khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh THCS cụ thể ra sao?

Căn cứ Điều 38 Điều lệ trường THCS, trường THPT có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:

Điều 38. Khen thưởng và kỷ luật
1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được giáo viên, nhà trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng bằng các hình thức sau đây:
a) Tuyên dương trước lớp hoặc trước toàn trường.
b) Khen thưởng các danh hiệu học sinh theo quy định.
c) Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong một số lĩnh vực học tập, phong trào thi đua; đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi theo quy định và cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Các hình thức khen thưởng khác.
2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện được giáo dục hoặc xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
a) Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm.
b) Khiển trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm.
c) Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Như vậy, việc khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh THCS cụ thể như sau:

- Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được giáo viên, nhà trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng bằng các hình thức sau đây:

+ Tuyên dương trước lớp hoặc trước toàn trường.

+ Khen thưởng các danh hiệu học sinh theo quy định.

+ Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong một số lĩnh vực học tập, phong trào thi đua; đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi theo quy định và cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Các hình thức khen thưởng khác.

- Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện được giáo dục hoặc xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

+ Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm.

+ Khiển trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm.

+ Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là bao nhiêu tuổi?

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Điều lệ trường THCS, trường THPT có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh trường trung học như sau:

Điều 33. Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
....

Như vậy, tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi.

Lưu ý: Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.