Những chứng từ ngân hàng yêu cầu người chuyển tiền là gì

TT cũng là một trong những phương thức thanh toán quốc tế đang được nhiều công ty xuất nhập khẩu sử dụng rộng rãi. Việc thanh toán t/t giúp cho cả bên mua và bên bán thuận tiện hơn trong quá trình giao dịch. Bài viết dưới đây của 8th Street Grille sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về khái niệm thanh toán TT là gì, quy trình, ưu điểm cũng như một số nhược điểm của hình thức thanh toán, mời bạn theo dõi:

Thanh toán t/t là gì?

TT là từ viết tắt của Telegraphic transfer, có nghĩa là chuyển tiền bằng điện. Đây là một hình thức thanh toán quốc tế mà theo đó ngân hàng sẽ tiến hành chuyển một số tiến cho người thụ hưởng [hay bên xuất khẩu] bằng phương tiện chuyển tiền điện Swift/telex dựa trên sự chỉ định của người trả tiền [bên nhập khẩu].

Phương thức thanh toán t/t được chia thành 3 loại như sau:

  • TT in advance: Với phương thức thanh toán này, bên nhập khẩu sẽ tiến hành thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền của đơn hành cho bên xuất khẩu trước khi nhận được hàng.
  • TT in sight: Đây là phương thức thanh toán mà bên nhập khẩu sẽ thanh toán bằng điện chuyển tiền cho bên xuất khẩu ngay khi nhận được hàng và toàn bộ các chứng từ cần thiết.
  • TT at X day: là phương thức thanh toán mà bên nhập khẩu sẽ thanh toán cho bên nhập khẩu sau một khoảng thời gian xác định trước khi đã nhận đủ hàng và chứng từ. 
Tìm hiểu về phương thức thanh toán TT

Quy trình thanh toán TT

Telegraphic transfer là gì bạn đã biết rồi, vậy quy trình thanh toán của phương thức chuyển tiền này là như thế nào, có phức tạp không? Thông thường thì phương thức chuyển tiền TT sẽ được thực hiện thông qua 4 bước cơ bản. 

Bước 1: Chuyển hàng và chứng từ

Bước đầu tiên trong quy trình thanh toán TT đó là bên xuất khẩu đóng hàng, giao hàng kèm theo đó là bộ chứng từ cần thiết cho bên nhập khẩu. Bạn cũng lưu ý trước khi gửi cần phải kiểm tra xem các thông tin về đơn hàng cũng như chứng từ đã chính xác hay chưa, để tránh sai sót nhé.

Bước 2: Yêu cầu ngân hàng chuyển tiền

Sau khi hành và chứng từ đã được gửi, bên nhập khẩu nhận được sẽ tiến hành viết lệnh chuyển tiền đồng thời gửi hồ sơ kèm theo bộ chứng từ đến ngân hàng và yêu cầu chuyển tiền cho bên xuất khẩu. Lúc này sẽ có 2 phương thức để bạn có thể lựa chọn đó là chuyển tiền trả trước và chuyển tiền trả sau.

  • Trong trường hợp bạn lựa chọn chuyển tiền trả trước thì hồ sơ cần chuẩn bị sẽ bao gồm: lệnh chuyển tiền, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng mua bán ngoại tệ [trong trường hợp tài khoản ngoại tệ của bạn không đủ, bạn cần mua ngoại tệ để thanh toán cho bên xuất khẩu]. Bên cạnh đó, sau khi nhận được được hàng, bạn cũng cần phải bổ sung thêm cho ngân hàng: tờ khai hải quan, vận đơn, hóa đơn thương mại.
  • Nếu như bạn thanh toán bằng hình thức chuyển tiền trả sau, bạn cần chuẩn bị: lệnh chuyển tiền, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng mua bán ngoại tệ [nếu có], tờ khai hải quan, vận đơn, hóa đơn thương mại.

Bước 3: Ngân hàng thông báo cho bên nhập khẩu

Sau khi ngân hàng đã nhận đủ các giấy tờ cần thiết từ bên nhập khẩu, họ sẽ tiến hành trích tiền cho bên xuất khẩu đồng thời gửi giấy báo nợ cho bên này.

Bước 4: Chuyển tiền

Cuối cùng, ngân hàng đại lý sẽ tiến hành chuyển tiền trả và báo cáo cho bên xuất khẩu. Quy trình thanh toán TT hoàn thành. 

Ưu điểm của phương thức thanh toán t/t

Trong thanh toán quốc tế, hình thức thanh toán TT được nhiều người, nhiều công ty áp dụng. Bởi hình thức này mang đến rất nhiều ưu điểm vượt trội. Dưới đây, chúng tôi điểm qua một số ưu điểm nổi bật của TT nhé.

Đối với khách hàng

  • TT là hình thức thanh toán có thủ tục tương đối đơn giản, dễ dàng, thời gian chuyển tiền nhanh nên thuận tiện cho cả người gửi và người nhận.
  • Mặt khác, chi phí thanh toán TT cũng tiết kiệm hơn rất nhiều so với thanh toán L/C, không làm đọng vốn ký quỹ LC cho bên nhập khẩu. 
  • Trong trường hợp bên nhập khẩu lựa chọn chuyển tiền trả trước cho bên xuất khẩu thì bên xuất khẩu sẽ không gặp phải rủi ro hay thiệt hại khi bên nhập khẩu chậm thanh toán.
  • Ngược lại, khi thanh toán trả sau, bên nhập khẩu lại được hưởng lợi do có thể nhận hàng, kiểm tra hàng trước khi thanh toán. 

Đối với ngân hàng

Ngân hàng là bên đảm nhận trách nhiệm thanh toán TT nên họ có thể hưởng phí từ hình thức này và không bị ràng buộc bởi thời gian thanh toán cũng như lượng tiền chuyển.

Nhược điểm của hình thức thanh toán TT

Ngoài những lợi ích mà hình thức thanh toán TT mang lại thì nó cũng tiềm ẩn tất nhiều rủi ro cho cả bên xuất khẩu và nhập khẩu. Cụ thể như sau:

Việc thanh toán tiền phụ thuộc vào thiện chí của bên nhập khẩu 

Trong trường hợp này, bên chịu thiệt sẽ là bên xuất khẩu. Chính vì lý do đó mà hình thức thanh toán t/t chỉ được sử dụng đối với những đối tác có sự tin tưởng và hợp tác với nhau lâu dài.

Bên xuất khẩu không chuyển hàng

Trong trường hợp bên nhập khẩu lựa chọn phương thức thanh toán trả trước, tức là trả một phần hoặc toàn bộ tiền cho dù chưa nhận được hàng. Như vậy, nếu như bạn chuyển tiền nhưng bên xuất khẩu lại không chuyển hàng hoặc hàng chưa được giao, rủi ro sẽ do bên nhập khẩu gánh chịu.

Bên nhập khẩu không nhận được tiền hoặc nhận chậm

Đối với bên nhập khẩu, họ cũng phải chịu những rủi ro nhất định bởi hình thức thanh toán này. Trong trường hợp, người bán đã chuyển hàng nhưng người mua gặp những khó khăn về mặt tài chính nên họ chưa chuyển tiền. Hoặc trong trường hợp, người mua không hài lòng về món hàng nhận được thì người bán sẽ phải chịu chi phí vận chuyển, chi phí đóng hàng…

Điều này làm cho quá trình thu hồi vốn chậm lại, ảnh hưởng đến toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 

Kết luận

Trên đây, chúng tôi đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về thanh toán t/t là gì, quy trình, ưu điểm và nhược điểm. Đây là một hình thức thanh toán tiện lợi, nhanh chóng nhưng cũng tiềm ẩn không ít những rủi ro nhất định. Vì vậy, bạn hãy suy nghĩ thật cẩn thận trước khi lựa chọn hình thức thanh toán này nhé. 

Có thể bạn quan tâm:

Khi đàm phán về các phương thức thanh toán quốc tế, các bên đều luôn có mong muốn lựa chọn phương thức thanh toán có lợi nhất cho mình vì thanh toán là quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của hai bên mua [nhập khẩu] và bên bán [xuất khẩu] trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.

Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng hiện nay để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình trong hoạt động kinh doanh quốc tế.

Phương thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay là gì?

Điều kiện và các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến

Thanh toán quốc tế bao gồm các điều kiện như: về tiền tệ, địa điểm, điều kiện về phương thức thanh toán quốc tế, điều kiện thời gian. Dưới đây là các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay:

Phương thức 1: Phương thức chuyển tiền [remittance]

Trong các phương thức thanh toán quốc tế thì phương thức này gây ra không ít rủi ro cho hai bên. Nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu [người hưởng lợi] ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu quy định.

Trên thực tế có nhiều trường hợp nhà nhập khẩu sẽ không chuyển tiền hàng cho nhà xuất khẩu cho đến khi nhận đầy đủ hàng. Đây là một lợi thế của nhà nhập khẩu nhưng lại là rủi ro của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đã được chuyển giao nhưng tiền hàng không được thanh toán, bị chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Tuy vậy, bên nhập khẩu cũng có thể gánh chịu rủi ro, đặc biệt trong trường hợp chuyển tiền trước khi giao hàng như: nhận toàn bộ tiền hàng trước khi giao hàng, đặt cọc, tạm ứng,…

Để phòng ngừa rủi ro các bên nên:

-        Xây dựng rõ lộ trình chuyển tiền

Ví dụ: chuyển trước bao nhiêu % tại thời điểm nào? Thanh toán nốt phần còn lại tại thời điểm nào?…

-        Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng.

-        Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu?

Phương thức 2: Phương thức tín dụng chứng từ [Letter of Credit – L/C]

Trong các phương thức thanh toán quốc tế, thanh toán thông qua dạng thư tín dụng được sử dụng khá phổ biến. Đây là phương thức chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng bảo đảm nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu nhận được hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, L/C là phương thức thanh toán cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết được mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên.

Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các bên cần lưu ý các đặc điểm pháp lý sau đây của thư tín dụng để tránh áp dụng sai, gây thiệt hại cho chính bản thân mình.

-        L/C là một khế ước độc lập với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế [hợp đồng cơ sở] L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng cơ sở [hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ…] nhưng khi được phát hành nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ sở. Ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân hàng khác tham dự vào nghiệp vụ thư tín dụng chỉ làm theo quy định của thư tín dụng.

-        Thư tín dụng là một “kiểu mua bán chứng từ”. Theo Điều 5 của UPC600 thì: “Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không phải bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có liên quan”.

Như vậy, ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình được các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C. Ngân hàng không được phép lấy lý do bên mua chưa nhận hàng để từ chối thanh toán nếu chứng từ mà bên bán xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C.

Phương thức 3: Phương thức ghi sổ [Open account]

Phương thức này áp dụng trong mua bán hàng hóa quốc tế như sau: Nhà xuất khẩu [người ghi sổ] sau khi hoàn thành nghĩa vụ của mình [thường là nghĩa vụ giao hàng] quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế [hợp đồng cơ sở] sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Nhà nhập khẩu [người được ghi sổ], bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, sử dụng phương thức chuyển tiền thanh toán cho người ghi sổ.

Phương thức này hoàn toàn có lợi cho nhà nhập khẩu [người được ghi sổ]. Nhà xuất khẩu sẽ phải gánh chịu rủi ro khi bên nhập khẩu không thanh toán hoặc chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.

Để hạn chế rủi ro, chỉ áp dụng phương thức này khi cả hai bên là các bạn hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, thực sự tin cậy lẫn nhau. Và để đảm bảo an toàn cho nhà xuất khẩu, các bên có thể áp dụng biện pháp bảo đảm như thư bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng dự phòng, đặt cọc,…

Phương thức 4: Phương thức nhờ thu [Collection]

Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà bên có các khoản tiền từ các công cụ thanh toán [chủ nợ] ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó từ phía người nợ.

Các công cụ thanh toán quốc tế thường gồm: hối phiếu [bill of exchange]; kỳ phiếu thương mại [Promissory Note], séc quốc tế [International cheque], hóa đơn thu tiền [Financial Invoice].

Có hai phương thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ:

-        Phương thức nhờ thu trơn [clean collection]

Nhờ thu trơn là một trong các phương thức thanh toán quốc tế áp dụng trong hợp mua bán hàng hóa ngoài nước mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán mà không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.

Trong quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán này có một đặc điểm liên quan đến lợi ích của nhà xuất khẩu, cần đặc biệt lưu ý:

Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu, thông thường hoạt động này diễn ra trước thời điểm thanh toán. Đây có thể là một bất lợi cho nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền hàng nhưng đã nắm giữ được chứng từ để nhận hàng từ nhà chuyên chở nhưng sau đó cố ý chiếm dụng vốn, thanh toán chậm, thiếu, từ chối thanh toán. Ngân hàng chỉ là một tổ chức trung gian thu hộ và có thể bị nhà nhập khẩu từ chối.

Vì vậy, trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế cần hạn chế áp dụng phương thức này. Nếu áp dụng phương thức thanh toán này, thì chỉ nên áp dụng khi cả hai bên là đối tác tin cậy của nhau, đồng thời trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cần có các chế tài nghiêm ngặt để bảo đảm nhà nhập khẩu thanh toán. Ví dụ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do không thanh toán, chậm thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ; chịu lãi suất chậm trả, chịu phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán…

-        Phương thức nhờ thu kèm chứng từ [documentary collection]

Nhờ thu có kèm theo chứng từ là một trong các phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa ngoài nước mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện sẽ giao chứng từ nếu nhà nhập khẩu thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.

Trong quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán này có một điểm cần lưu ý:

Nhà xuất khẩu không giao trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải trả tiền thì Ngân hàng mới giao chứng từ để mang chứng từ đi nhận hàng. Như vậy, phương thức này bảo vệ được lợi ích của nhà xuất khẩu, tránh được tình trạng bị nhà nhập khẩu chiếm dụng vốn, chậm thanh toán, thanh toán không đầy đủ hoặc từ chối thanh toán.

Phương thức 5: Bảo lãnh và tín dụng dự phòng

Bảo lãnh, thư tín dụng dự phòng được kết hợp với các phương thức thanh toán khác

Bảo lãnh, thư tín dụng dự phòng được sử dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng kết hợp với các phương thức thanh toán khác để tăng độ an toàn cho các bên.

Bảo lãnh là việc người thứ ba [người bảo lãnh] cam kết với bên có quyền [người nhận bảo lãnh] sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ [người được bảo lãnh] nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Trong giao dịch xuất nhập khẩu thường có các bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước [hoặc tiền đặt cọc]; bảo lãnh máy móc, thiết bị [xin giấy phép nhập khẩu máy móc thiết bị đã qua sử dụng, giấy phép nhập khẩu thiết bị y tế]; bảo lãnh nhận hàng chưa có vận đơn gốc; bảo lãnh thanh toán,…

Thư tín dụng dự phòng là cam kết không hủy ngang, độc lập, bằng văn bản và ràng buộc khi được phát hành. Trong đó người phát hành cam kết với người thụ hưởng thanh toán chứng từ xuất trình trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phòng theo đúng quy tắc. Người phát hành phải thanh toán chứng từ xuất trình bằng việc chuyển số tiền theo phương thức trả tiền ngay, hoặc chấp nhận hối phiếu của người thụ hưởng hoặc cam kết trả tiền sau hoặc chiết khấu,…

Tóm lại, các phương thức thanh toán trên sẽ tùy vào từng trường hợp mà có thể áp dụng. Tuy nhiên, bạn cũng cần sự hỗ trợ từ bên thứ ba để được tư vấn phòng tránh các rủi ro ngoài. Vì thấu hiểu được nỗi băn khoăn, lo lắng và sự bối rối của khách hàng trong việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế nên Công ty Luật Hà Đô phát triển dịch vụ tư vấn cho khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp nhất và kiểm soát rủi ro trong thanh toán quốc tế.

Công ty Luật Hà Đô với đội ngũ Luật sư và Chuyên viên cao cấp về lĩnh vực thương mại quốc tế, thường xuyên thực hiện nghiệp vụ, có nhiều kinh nghiệm chúng tôi tự tin có thể mang đến chất lượng dịch vụ tốt nhất dành cho khách hàng.

Để được hỗ trợ tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế, Quý Khách vui lòng liên hệ HOTLINE: 1900.6280

Xem thêm: Thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài

Video liên quan

Chủ Đề