Phi công cấp 1 là gì

Đây là danh sách các phi công của cả Không quân Nhân dân Việt Nam và Không quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam đạt được cấp Ách [Ace] - danh hiệu cho các phi công quân sự bắn hạ được từ 5 máy bay của đối phương trở lên từ Chiến tranh thế giới thứ nhất. Đa số các phi công Ách đều là người thuộc Không quân Nhân dân Việt Nam, trong đó có 1 phi công Liên Xô. Tuy trong chiến tranh Việt Nam, Không lực Việt Nam Cộng hòa được Mỹ viện trợ cả về vật chất lẫn việc đào tạo phi công rất nhiều, trở thành 1 lực lượng không quân quy mô lớn, có sức mạnh đáng kể nhưng lại không có Ách nào do họ ít tham gia vào các mặt trận trên không ở miền Bắc Việt Nam còn ở miền Nam Việt Nam thì Quân lực Việt Nam Cộng hòa hoàn toàn làm chủ bầu trời. Không quân Nam Việt Nam chỉ tham gia vào một số nhiệm vụ không kích các mục tiêu trên mặt đất ở vùng Bắc Trung Bộ và khu vực phi quân sự DMZ quanh Sông Bến Hải và Cầu Hiền Lương từ năm 1965-1971, một số nhiệm vụ phối hợp cùng các phi đội không quân F-105, F-4 Phantom II và A-4 Skyhawk của Không quân Hoa Kỳ. Năm 1974, Không lực Việt Nam Cộng hòa gần như bị sụp đổ hoàn toàn do không có chi phí hoạt động và cơ sở vật chất của họ bị tấn công thiệt hại nặng bởi các toán Đặc công của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Danh sách gồm 19 phi công Bắc Việt Nam, 2 phi công Mỹ, 3 sĩ quan kiểm soát hệ thống vũ khí hoặc thuộc WSO và 1 phi công Liên Xô.

Về phi công Liên Xô Vadim Petrovich Shcherbakov, không có tài liệu nào của cả Việt Nam và Liên Xô về viên sĩ quan này và hoạt động của ông tại Việt Nam. Theo một bản báo cáo ngoại giao Hoa Kỳ ngày 23/4/1993 về vấn đề tìm kiếm quân nhân mất tích và tù nhân chiến tranh trong thời kỳ chiến tranh lạnh [POW/MIA] của phái đoàn liên hiệp Nga - Mỹ làm việc tại Cộng hòa Liên bang Nga có một dòng nói về Shcherbakov. Theo tài liệu này, Thượng úy phi công Vadim Petrovich Shchbakov hoạt động với vai trò cố vấn quân sự cho KQ Việt Nam từ năm 1966. Ông tham chiến 10 trận, bắn hạ 6 máy bay đối phương. Trong hồ sơ có 1 bức ảnh của ông đề tháng 5/1991 [bản báo cáo không chụp lại ảnh]. Ngoài thông tin ít ỏi duy nhất do phía Mỹ đưa ra trên, không còn thông tin gì khác về viên phi công này.

Tên Quốc gia Lực lượng phục vụ Số máy bay tiêu diệt Điều khiển loại máy bay
Nguyễn Văn Cốc Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 9 [3 F-4, 3 F-105, 1 F-102, 2 UAV tầng cao AQM-34A] MiG-21
Mai Văn Cương Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 8 [có 6 chiếc F-4 và F-8] MiG-17, MiG-21
Nguyễn Hồng Nhị Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 8 MiG-21
Phạm Thanh Ngân Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 8 MiG-17, MiG-21
Đặng Ngọc Ngự Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 7 [có 1 F-4C và 2 F-4E] MiG-21
Nguyễn Văn Bảy [Bảy A] Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 7 MiG-17
Lê Hải Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 6 MiG-17
Lê Thanh Đạo Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 6 MiG-21
Lưu Huy Chao Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 6 MiG-17
Nguyễn Đăng Kính Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 6 [có 1 EB-66E] MiG-21
Nguyễn Đức Soát Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 6 MiG-21
Nguyễn Ngọc Độ Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 6 MiG-21
Nguyễn Nhật Chiêu Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 6 MiG-17, MiG-21
Nguyễn Tiến Sâm Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 6 MiG-21
Vadim Petrovich Shchbakov [?] Liên Xô Không quân Xô Viết 6[1] MiG-21
Vũ Ngọc Đỉnh Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 6 [3 chiếc F-105D, 1 chiếc F-4D và 1 chiếc trực thăng MH-53, 1 chiếc tác chiến điện tử EB-66] MiG-21
Đại úy Charles B. "Chuck" DeBellevue Hoa Kỳ Không quân Hoa Kỳ 6 F-4D/E
Lê Quang Trung[2] Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 5 MiG-17, MiG-21
Nguyễn Văn Nghĩa Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 5 MiG-21
Thượng úy Nguyễn Phi Hùng[3][4] Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 5 MiG-17
Thượng úy Võ Văn Mẫn[3][4] Việt Nam Không quân Nhân dân Việt Nam 5 MiG-17
Trung úy Randy Cunningham Hoa Kỳ Không quân Hoa Kỳ 5 F-4
Trung úy William P. Driscoll Hoa Kỳ Không quân Hoa Kỳ 5 F-4J
Đại úy R. Stephen Ritchie Hoa Kỳ Không quân Hoa Kỳ 5 F-104, F-4
Đại úy Jeffrey S. Feinstein Hoa Kỳ Không quân Hoa Kỳ 5 F-4

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Task Force Russia 18th Report
  2. ^ Toperczer, István [ngày 20 tháng 10 năm 2016]. MiG-17/19 Aces of the Vietnam War [bằng tiếng Anh]. Bloomsbury Publishing. tr.52. ISBN9781472812568.
  3. ^ a ă Hi sinh trong không chiến
  4. ^ a ă Đỗ Công. Danh hiệu "ACE" cho phi công tài ba. PetroTimes. 2016-04-01. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Toperczer, Istvan, MiG-21 Units of the Vietnam War, Osprey Combat Aircraft #29, 2008; ISBN 978-1-84176-263-0
  • Michel III, Marshall L, Clashes, Air Combat over North Vietnam 1965-1972, Naval Institute Press, 1997; ISBN 978-1-59114-519-6

Chủ Đề