Phương pháp nhiệt luyện các chất khử thường dùng là

08:30:3902/11/2021

Trong tự nhiên chỉ có một số ít kim loại như vàng, palatin,... tồn tại ở dạng tự do, hầu hết các kim loại còn lại đều tồn tại ở dạng hợp chất. Trong kim loại kim loại tồn tại dưới dạng ion dương Mn+.

Vậy làm sao để điều chế kim loại, bài viết này sẽ giúp các em biết nguyên tắc điều chế kim loại? cách điều chế kim loại bằng phương pháp nhiệt luyện, thủy luyện và điện phân [điện phân nóng chảy và điện phân dung dịch].

I. Nguyên tắc điều chế kim loại

• Nguyên tắc để điều chế kim loại là khử ion kim loại thành nguyên tử:

 Mn+ + ne → M

II. Phương pháp điều chế kim loại

Tùy thuộc vào độ hoạt động hóa học của kim loại mà người ta chọn phương pháp điều chế phù hợp. Dưới đây là các phương pháp điều chế kim loại thường được sử dụng.

1. Điều chế kim loại bằng phương pháp nhiệt luyện

- Được sử dụng để điều chế các kim loại có mức hoạt động trung bình [Mn, Zn, Cr, Fe, Ni, Sn, Pb]

- Phương pháp này sẽ khử ion kim loại trong hợp chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử như C, CO, H2, Al hoặc các kim loại hoạt động.

* Ví dụ: Fe2O3 + 3CO  2Fe + 3CO2

- Phương pháp này được dùng để sản xuất kim loại trong công nghiệp. Chất khử hay được sử dụng là cacbon.

2. Điều chế kim loại bằng phương pháp thủy luyện

- Được sử dụng để điều chế các kim loại có mức hoạt động trung bình và yếu [như: Cu, Hg, Ag, Pt, Au]

- Cơ sở của phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp như dung dịch H2SO4, NaOH, NaCN,... để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có trong quặng. Sau đó khử những ion kim loại này trong dung dịch bằng kim loại có tính khử mạnh như Fe, Zn,...

* Ví dụ: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu

3. Điều chế kim loại bằng phương pháp điện phân

a] Điều chế kim loại bằng phương pháp điện phân nóng chảy

- Được sử dụng để điều chế các kim loại có mức độ hoạt động mạnh [K, Ba, Ca, Na, Mg, Al]

- Là phương pháp dùng dòng điện một chiều khử ion kim loại trong chất điện li nóng chảy [muối halogenua, oxit, hidroxit]

* Ví dụ: Điện phân MgCl2 nóng chảy để điều chế Mg

 Ở catot [cực âm]: Mg2+ + 2e → Mg

 Ở anot [cực dương]: 2Cl- → Cl2↑ + 2e

    MgCl2  Mg + Cl2↑

b] Điều chế kim loại bằng phương pháp điện phân dung dịch

- Được sử dụng để điều chế các kim loại hoạt động trung bình hoặc yếu

- Là phương pháp dùng dòng điện một chiều để khử ion kim loại yếu trong dung dịch muối của nó.

* Ví dụ: Điện phân dung dịch CuCl2 để điều chế Cu

 Ở catot [cực âm]: Cu2+ + 2e → Cu

 Ở anot [cực dương]: 2Cl- → Cl2 + 2e

   CuCl2  Cu + Cl2

c] Công thức tính lượng chất thu được ở các điện cực

- Dựa vào công thức biểu diễn định luật Farađây, có thể xác định được khối lượng các chất thu được ở điện cực:

  , trong đó

 m: Khối lượng chất thu được ở điện cực [gam].

 A: Khối lượng mol nguyên tử của chất thu được ở điện cực.

 n: Số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận.

 I: Cường độ dòng điện [ampe].

 t: Thời gian điện phân [giây].

 F:Hằng số Farađây [F = 96500].

Trên đây KhoiA.Vn đã giới thiệu với các em về cách điều chế kim loại bằng phương pháp nhiệt luyện, thủy luyện và điện phân. Hy vọng bài viết giúp các em hiểu rõ hơn. Nếu có câu hỏi hay góp ý các em hãy để lại bình luận dưới bài viết, chúc các em thành công.

Xuất bản ngày 25/06/2020 - Tác giả: Dung Pham

Kim loại có thể được điều chế theo phương pháp nhiệt luyện là Cu do phương pháp nhiệt luyện là phương pháp dùng các chất khử để khử các oxit kim loại sau nhôm.

A. Na.

B. Al.

C. Mg.

D. Cu.

Đáp án: D. Cu.

Phương pháp nhiệt luyện là gì?

Phương pháp nhiệt luyện là quy trình sử dụng các chất khử như C, CO, H2, Al, NH3 ... khử oxit kim loại sau Al ở nhiệt độ cao thành kim loại đơn chất.

Phương pháp này thường dùng để điều chế các kim loại trung bình [với các kim loại yếu chỉ cần đun nóng oxit đã tự phân hủy thành kim loại và oxi].

Câu hỏi liên quan

1. Hợp chất nào của canxi được dùng để đúc tượng, bó bột khi gãy xương?

A. Thạch cao khan.

B. Thạch cao nung.

C. Thạch cao sống.

D. Bột đá vôi

Đáp án: B. Thạch cao nung.

Hợp chất của canxi được dùng để đúc tượng, bó bột khi gãy xương là thạch cao nung

2. Trong các phương pháp điều chế kim loại, phương pháp có thể điều chế kim loại có độ tinh khiết cao nhất:

[1] Phương pháp điện phân

[2] Phương pháp thuỷ luyện

[3] Phương pháp nhiệt luyện

A. 1

B. 1,2

C. 1,3

D. 1,2,3

Đáp án: A. 1

Trong các phương pháp điều chế kim loại, phương pháp có thể điều chế kim loại có độ tinh khiết cao nhất là phương pháp điện phân.

Giải thích

Phương pháp thủy luyện, nhiệt luyện cần nhiều công đoạn , do đó tạp chất lẫn vào kim loại sẽ lớn hơn.

Trên đây đáp án cho câu hỏi Kim loại nào sau đây có thể được điều chế theo phương pháp nhiệt luyện và các dạng bài tập liên quan. Ngoài tài liệu giải Hóa 12, các em có thể tham khảo các môn học khác trên Đọc Tài Liệu để ôn luyện toàn diện. Chúc các em học tốt!

--------

Tất cả các đáp án chúng tôi đưa ra đều mang tính chất tham khảo. Nếu bạn có góp ý xin vui lòng gửi thư về địa chỉ để giúp chúng tôi hoàn thiện câu trả lời. Trân trọng cảm ơn!

Mã câu hỏi: 77926

Loại bài: Bài tập

Chủ đề :

Môn học: Hóa học

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

CÂU HỎI KHÁC

  • Để làm mềm nước cứng vĩnh cửu, ta dùng dung dịch
  • Kim loại có các tính chất vật lý chung là gì?
  • Số nhóm amino và số nhóm cacboxyl có trong 1 phân tử axit glutamic tương ứng là 
  • Dãy có các chất là đồng phân của nhau là dãy nào trong các dãy sau? 
  • Phương pháp nhiệt luyện là phương pháp dùng chất khử như C, Al, CO, H2 ở nhiệt độ cao để khử ion kim loại trong hợp c
  • Fe bị ăn mòn điện hoá khi tiếp xúc với kim loại M để ngoài không khí ẩm. Vậy M là: 
  • Công thức hóa học của chất mà khi điện li tạo ra ion Ba2+ và NO3 - là 
  • Muốn bảo quản kim loại natri, người ta ngâm kín chúng trong: 
  • Sự kết hợp nhiều phân tử nhỏ [monome] thành phân tử lớn [polime] và giải phóng những phân tử nhỏ khác được gọi là?
  • Cấu hình electron nguyên tử của nitơ có Z=7 là 
  • Cho các chất có công thức cấu tạo :Chất nào thuộc loại phenol? 
  • Cho đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. Hiện tượng xảy ra là 
  • Tên gọi của este có công thức HCOOC2H5 là 
  • Cho các cặp oxi hoá – khử được sắp xếp theo thứ tự: Na+/Na
  • Xếp các chất sau theo chiều giảm dần tính bazơ: C2H5NH2 [1], CH3NH2 [2], NH3 [3], NaOH [4].
  • Glucozơ không thuộc loại chất nào?
  • Dung dịch nào dưới đây không làm đổi màu quỳ tím? 
  • Đốt cháy hoàn toàn 0,25 mol một este B thì thu được 33g CO2 và 13,5g H2O. CTPT của B là: 
  • Hòa tan m gam kim loại Na vào nước được dung dịch A và có 10,08 lít H2 bay ra [đkc].
  • Số liên kết peptit có trong một phân tử Ala-Gly-Val-Gly-Ala là
  • Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol chất hữu cơ X mạch hở cần dùng 10,08 lít khí O2 [đktc].
  • Xà phòng hóa hoàn toàn 89g chất béo X bằng dung dịch NaOH thu được 9,2g glixerol. Số gam xà phòng thu được là:
  • Đốt cháy hoàn toàn 3,7 g hỗn hợp 2 ankan X,Y là đồng đẳng kế tiếp sau phản ứng thu được 5,6 lít CO2 [đktc].
  • Cho KOH vào 4 dung dịch muối sau CuCl2, ZnCl2, FeCl3, AlCl3. Số chất kết tủa thu được là?
  • Ở điều kiện thích hợp, 2 chất nào sau đây phản ứng với nhau tạo thành metylaxetat: 
  • Một este có công thức phân tử C4H6O2. Thuỷ phân hết 1mol X thành hỗn hợp Y.
  • Các thí nghiệm sau được thực hiện ở điều kiện thường:[a] Sục khí H2S vào dung dịch Pb[NO3]2.[b] Cho CaO vào H2O.
  • Khi đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X, thu được 16,80 lit CO2, 2,80 lit N2 và 25,2 lít H2O [các khí và hơi đo ở đktc] .
  • Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ dung dịch X:Hình vẽ trên minh họa phản ứng nào sau đây?
  • Cho các phát biểu sau:[1] Ở nhiệt độ thường, Cu[OH]2 tan được trong dung dịch glixerol;[2] Ở nhiệt độ thường, C2H4 p
  • Cho X và Y là 2 axitcacboxylic đơn chức, no, mạch hở [ MX
  • Hoà tan 2,4 gam một oxit sắt cần vừa đủ 90 ml dung dịch HCl 1M. Công thức của oxit sắt nói trên là: 
  • Cho 21,6g một kim loại chưa biết hoá trị tác dụng hết với dung dịch HNO3 thu được 6,72 lít N2O [đktc]. Kim loại đó là
  • Xenlulozo trinitrat được điều chế từ xenlulozo và axit nitric đặc có xúc tác là axit sunfuric đặc, nóng.
  • Hoà tan hoàn toàn 8,862 gam hỗn hợp gồm Al và Mg vào dung dịch HNO3 loãng, thu được dung dịch X và 3,136 lít [ở đktc] hỗn h
  • Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp hai este đơn chức mạch hở A, B [MA< MB] trong 500 ml dung dịch NaOH 1,4M thu được dung d�
  • Đun nóng 0,045 mol hỗn hợp A chứa 2 peptit X,Y [ có số liên kết peptit hơn kém nhau 1 liên kết ] cần vừa đủ 120ml KOH 1M, th
  • Cho 7,2 gam hỗn hợp A gồm Fe và Cu tác dụng với 200 ml dung dịch AgNO3.
  • Điện phân dung dịch [có màng ngăn xốp, điện cực trơ] dung dịch có chứa CuSO4 và KCl , với cường độ dòng điện I=1,93
  • Hỗn hợp X gồm 2 chất hữu cơ no, mạch hở [đều chứa C, H, O], trong phân tử mỗi chất có hai nhóm chức trong số các n

Video liên quan

Chủ Đề