Sách bài tập Lịch sử Bài 17: Đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thời Bắc thuộc

Với Giải sách bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 17. Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết được các Giáo viên biên soạn bám sát sách bài tập Lịch Sử 6 sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong SBT Lịch Sử 6.

A. Trắc nghiệm

B. Tự luận

Câu hỏi 1 trang 85 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Những biểu hiện nào cho thấy chính sách đồng hóa của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta đã thất bại?

Lời giải:

– Những biểu hiện cho thấy chính sách đồng hóa của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta đã thất bại:

+ Người Việt vẫn nghe – nói, truyền lại cho con cháu tiếng mẹ đẻ.

+ Những tín ngưỡng truyền thống như tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên… tiếp tục được duy trì.

+ Các phong tục, tập quán như: nhuộm răng, ăn trầu, búi tóc, xăm mình, làm bánh chưng, bánh giầy vẫn được truyền từ đời này sang đời khác.

Câu hỏi 2 trang 85 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Phong tục ăn trầu theo ghi chép của Lê Quý Đôn [tư liệu hình 17.3] có từ thời kì nào trong lịch sử Việt Nam? Hiện nay phong tục này còn không?

Lời giải:

– Theo ghi chép của Lê Quý Đôn, phong tục ăn trầu của người Việt cổ có từ thời Văn Lang, Âu Lạc, vì: sách Nam phương thảo mộc trạng được viết năm 304, ghi chép về tục ăn trầu cau của người Giao Châu [chỉ nước ta thời thuộc Hán], do đó, phong tục ăn trầu của người Việt có trước khi quyển sách này ra đời.

– Hiện nay phong tục ăn trầu và sử dụng trầu cau trong các dịp lễ, tết, các ngày trọng đại [hiếu, hỉ…] vẫn còn được duy trì.

Câu hỏi trang 86 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Nhân dân ta đã làm gì để phát triển văn hóa dân tộc trong hơn ngàn năm Bắc thuộc?

Lời giải:

– Trong suốt thời Bắc thuộc, nhân dân ta đã tiếp thu  chọn lọc những yếu tố văn hoá Trung Hoa để phát triển văn hoá dân tộc, như:

Tiếp thu Phật giáo, Đạo giáo, có sự hoà nhập với tín ngưỡng dân gian.

+ Tiếp thu chữ Hán nhưng vẫn sử dụng tiếng Việt, dùng âm Việt để đọc chữ Hán, tạo cơ sở hình thành vốn từ Hán – Việt.

Học một số phát minh kỹ thuật của người Trung Quốc. Ví dụ: làm giấy, chế tạo đồ thuỷ tinh, kĩ thuật bón phân bắc trong trồng trọt…

Tiếp thu một số lễ tết nhưng đã có sự vận dụng cho phù hợp với văn hóa của người Việt. Ví dụ: tết Trung Thu của người Trung Quốc mang ý nghĩa đoàn viên; khi du nhập vào Việt Nam, tết Trung Thu là tết thiếu nhi…

Tiếp thu một số quy tắc lễ nghĩa, cách đặt tên họ giống người Hán, tư tưởng gia trưởng, phụ quyền, nhưng vẫn giữ gìn truyền thống tôn trọng người già và phụ nữ

Luyện tập 1 trang 87 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Theo em, tại sao khoảng thời gian từ năm 179 TCN đến năm 938 được gọi là thời Bắc thuộc?

Lời giải:

– Khoảng thời gian từ năm 179 TCN đến năm 938 được gọi là thời Bắc thuộc vì đây là thời kì mà nước ta bị các triều đại phong kiến Trung Quốc đô hộ, thống trị.

Luyện tập 2 trang 87 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Những phong tục, tập quán nào của người Việt được bảo tồn suốt thời Bắc thuộc và vẫn có mặt trong đời sống văn hóa hằng ngày của chúng ta ngày nay?

Lời giải:

– Những phong tục, tập quán của người Việt trong thời Bắc thuộc vẫn được duy trì đến ngày nay là:

+ Tục ăn trầu và sử dụng trầu cau trong các dịp lễ, tết, ngày trọng đại [hiếu, hỉ…]

+ Tục làm bánh chưng, bánh giày trong các dịp lễ tết.

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên; thờ cúng anh hùng dân tộc.

Luyện tập 3 trang 87 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Quan sát hình 17.5 và 17.6, em hãy cho biết yếu tố văn hóa nào du nhập từ bên ngoài đã được nhân dân tiếp thu có chọn lọc?

Lời giải:

– Những yếu tố văn hóa nước ngoài được người Việt tiếp thu có chọn lọc [qua tư liệu 17.5 và 15.6] là

+ Phật giáo.

+ Nghệ thuật tạo hình của Trung Quốc.

Vận dụng 4 trang 87 Lịch Sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo: Theo em, tiếng nói có vai trò như thế nào trong việc giữ gìn và sự phát triển bản sắc văn hóa dân tộc? Em có suy nghĩ gì về hiện tượng nhiều học sinh “pha” tiếng nước ngoài vào tiếng Việt khi giao tiếp?

Lời giải:

– Giữ được tiếng nói – hồn cốt của một dân tộc là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến Việt Nam là trường hợp hiếm hoi trong lịch sử thế giới dù mất nước từ rất sớm và kéo dài hơn 10 thế kỉ nhưng chúng ta vẫn giành lại được độc lập. 

– Hiện tượng nhiều học sinh “pha” tiếng nước ngoài vào tiếng Việt khi giao tiếp lâu dần sẽ  khiến cho tiếng Việt mất đi sự trong sáng, mất đi bản sắc dân tộc. Vì vậy, em phản đối hiện tượng này.

Câu 1. Em hãy lựa chọn và khoanh tròn vào chữ cái ứng với câu trả lời mà em cho là đúng.

1. Những biểu hiện nào cho thấy chính sách đồng hoá của phong kiến phương Bắc đối với nước ta đã thất bại?

A. Những cuộc đấu tranh chống lại phong kiến phương Bắc.

B. Tiếng Việt, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, phong tục tập quán vẫn được bảo tồn.

C. Đứng đầu là xã là tù trưởng, hào trưởng người Việt.

D. Lễ hội diễn ra thường xuyên.

2. Yếu tố tích cực nào của văn hoá Trung Hoa được truyên bá vào nước ta trong thời Bắc thuộc?

A. Nhuộm răng đen.                                     C. Chữ viết.

B. Làm bánh chưng.                                      D. Tôn trọng phụ nữ.

3. Yếu tố kĩ thuật nào của Trung Quốc được truyền vào nước ta trong thời Bắc thuộc?

A. Làm giấy.                                                   C. Làm gốm.

B. Đúc trống đồng.                                       D. Sản xuất muối.

4. Trung tâm Phật giáo lớn nhất ở nước ta trong thời Bắc thuộc là

A. Tống Bình.                                                 C. Luy Lâu.

B. Mê Linh.                                                     D. Cổ Loa.

Trả lời:

1. B                2. C                3. A                4. C

Câu 2. Theo em, trong các chính sách về văn hoá, xã hội của chính quyền đô hộ phương Bắc, chính sách nào là nguy hiểm nhất? Vì sao?

Trả lời:

   Chính sách đồng hóa nguy hiểm nhất là chính sách du nhập chữ Hán vào nước ta, dạy cho nhân dân ta chữ Hán để nhằm đồng hóa dân tộc ta. Bởi vì tiếng nói, chữ viết riêng chính là đại diện cho một quốc gia độc lập, nếu tiếng nói, chữ viết của ta bị thuần hóa thì sẽ mất đi nét văn hóa riêng của dân tộc ta.

Câu 3. Chọn những từ cho sẵn để điển vào chỗ trống trong đoạn văn bên dưới.

nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình            sáng tạo             Hán - Việt

Tiếng Việt               Thờ cúng tổ tiên               chủ động               làng Việt

     Thời Bắc thuộc, người Việt vừa bảo tốn văn hoá truyền thống vừa ………………….. tiếp thu có chọn lọc và......................... những giá trị văn hoá bên ngoài để phát triển nền văn hoá dân tộc. Người Việt chủ động tiếp thu chữ Hán nhưng vẫn sử dụng ........................, dùng âm Việt để đọc chữ Hán, tạo cơ sở hình thành vốn từ........................... ngày càng phong phú và đặc sắc. Những tín ngưỡng truyền thống như.........................., thờ các vị thần tự nhiên, ......................... tiếp tục được duy trì. Ẩn mình sau những luỹ tre, ...................... là thành trì kiên cố bảo tồn phong tục, tập quán Việt như tục ....................

Trả lời:

     Thời Bắc thuộc, người Việt vừa bảo tốn văn hoá truyền thống vừa chủ động tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo những giá trị văn hoá bên ngoài để phát triển nền văn hoá dân tộc. Người Việt chủ động tiếp thu chữ Hán nhưng vẫn sử dụng tiếng Việt, dùng âm Việt để đọc chữ Hán, tạo cơ sở hình thành vốn từ Hán – Việt ngày càng phong phú và đặc sắc. Những tín ngưỡng truyền thống như thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên,... tiếp tục được duy trì. Ẩn mình sau những luỹ tre, làng Việt là thành trì kiên cố bảo tồn phong tục, tập quán Việt như tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình.

Câu 4. Quan sát tư liệu 17.5 và 17.6 trong SGK, em hãy cho biết yếu tố văn hoá nào du nhập từ bên ngoài đã được nhân dân ta tiếp thu có chọn lọc?

Trả lời:

Các yếu tố văn hoá bên ngoài du nhập vào được nhân dân ta tiếp thu có chọn lọc là:

  • Chủ động tiếp thu chữ Hán nhưng vẫn sử dụng tiếng Việt -> dùng âm tiếng Việt để đọc chữ Hán, tạo cơ sở hình thành chữ Hán – Việt ngày càng phong phú, đặc sắc.
  • Phật giáo, Đạo giáo du nhập vào nước ta, hòa quyện cùng các tín ngưỡng dân gian.
  • Tiếp thu một số kĩ thuật tiến bộ như làm giấy, dệt lụa, kĩ thuật bón phân bắc trong trồng trọt,…

Câu 5. Đánh dấu [X] vào cột B những đáp án đúng với nguyên nhân các triều đại phong kiến phương Bắc không thực hiện được mục đích đồng hoá nhân dân ta trong thời Bắc thuộc.

AB

a. Tinh thần đấu tranh bền bỉ, bất khuất của nhân dân ta

 

b. Phong kiến phương Bắc không khống chế được làng xã Việt, văn hoá truyền thống của người Việt vẫn được bảo tồn

 
c. Nhân dân vừa bảo tồn văn hoá truyền thống vừa tiếp thu có chọn lọc các yếu tố văn hoá bên ngoài 
d. Nhân dân ta không chấp nhận chính sách đồng hoá của phong kiến phương Bắc 
e. Một số yếu tố văn hoá phương Bắc du nhập sang đã bị nhân dân ta “Việt hoá” 

Trả lời:

AB

a. Tinh thần đấu tranh bền bỉ, bất khuất của nhân dân ta

X

b. Phong kiến phương Bắc không khống chế được làng xã Việt, văn hoá truyền thống của người Việt vẫn được bảo tồn

 
c. Nhân dân vừa bảo tồn văn hoá truyền thống vừa tiếp thu có chọn lọc các yếu tố văn hoá bên ngoàiX
d. Nhân dân ta không chấp nhận chính sách đồng hoá của phong kiến phương BắcX
e. Một số yếu tố văn hoá phương Bắc du nhập sang đã bị nhân dân ta “Việt hoá”X

Câu 6. Em hiểu thế nào về câu thơ: “Tiếng chẳng mất khi Loa thành đã mất”? [Tiếng Việt, Lưu Quang Vũ]. Theo em, yếu tổ nào là quan trọng nhất giúp “Ta vẫn là ta” sau hơn mười thế kỉ mất nước?

Trả lời:

- Câu thơ "tiếng chẳng mất khi loa thành đã mất" có nội dung khẳng định sự trường tồn mãi mãi của Tiếng Việt - thứ ngôn ngữ giản dị mà thiêng liêng của người Việt Nam. Dù có trải qua bao thăng trầm, dù cho có bị xâm lược thì tiếng Việt vẫn nghe – nói, luôn luôn được truyền lại cho con cháu sau này thứ tiếng mẹ đẻ của dân tộc Việt Nam.

- Theo em, Văn hóa là những cái còn lại khi tất cả cái khác mất đi. Mất lãnh thổ, chủ quyền có thể đấu tranh lấy lại, giành lại được; nhưng mất văn hóa là mất tất cả, mất vĩnh viễn. Vì vậy, dân ta đã giữ được nét văn hóa vốn có của người Việt sau ngần ấy năm bị phong kiến đô hộ. Điều đó đã tạo nên giá trị “Ta vẫn là ta” sau hơn mười thế kỉ mất nước.

Video liên quan

Chủ Đề