Sáng kiến kinh nghiệm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi violet

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 5-6 TUỔI PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮTHÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VĂN HỌCTẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA PHƯỢNGI. PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiPhát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất củagiáo dục mầm non. Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, học tập, vui chơi, ngôn ngữgiữ vai trò quyết định sự phát triển tâm lý trẻ em. Bên cạnh đó ngôn ngữ còn làphương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức,tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hóa...Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngônngữ, khả năng trình bày có logic, trình tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có hình ảnhmột nội dung nhất định. Vì thế, sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc của lời nói rất cầnthiết, nó được phát triển ngay từ khi trẻ bắt đầu học nói.Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thực chất là rèn luyện khả năng tư duyngôn ngữ và sử dụng lời nói để giao tiếp bởi vì sự mạch lạc của ngôn ngữ chính làsự mạch lạc của tư duy.Việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàngtiếp cận với các môn khoa học khác như : Môn làm quen với môi trường xungquanh, làm quen với toán, âm nhạc, tạo hình...mà điều tôi muốn nói ở đây đặc biệtlà thông qua bộ môn làm quen với tác phẩm văn học trẻ đọc thơ, Kể chuyên, đóngkịch tạo điều kiện cho trẻ được hoạt động nhiều, giúp trẻ khả năng phát triển trínhớ, tư duy và ngôn ngữ, khả năng cảm thụ cái hay, cái đẹp, cái tốt, cái xấu củamọi vật xung quanh trẻ. Qua làm quen tác phẩm văn học, vốn từ của trẻ được mởrộng, trẻ làm quen với cách dùng từ, cách đặt câu, cách diễn đạt, lời nói có vần,nhịp, nói có ngữ điệu…Qua bộ môn văn học giúp trẻ phát triển năng lực tư duy, óc tưởng tượng sángtạo, biết yêu quý cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể chuyện, ngôn ngữ của trẻphát triển, trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc, vốn từ được mở rộng và phong phú hơn.Trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay sự kiện nào đó…bằngchính ngôn ngữ của trẻViệc Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi là việc làm hết sứcquan trọng, để tạo tiền đề vững chắc cho trẻ trong việc học đọc, học viết khi vàolớp một phổ thông. Đồng thời giúp trẻ biết diễn đạt rõ ràng những suy nghĩ mongmuốn của mình với mọi người và thể hiện cảm xúc với Môi trường xung quanh. Từnhững vấn đề trên, tôi quyết chon đề tài "Một số biện pháp giúp trẻ 5- 6 tuổi pháttriển ngôn ngữ thông qua môn làm quen văn học tại trường mầm non Hoa Phượng".2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tàiGiáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, làbộ phận quan trọng trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ thành những con người cóích, thành những con người mới. Làm tốt việc chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ ngay từthời thơ ấu nhằm tạo ra cơ sở quan trọng của con người Việt Nam mới, người laođộng làm chủ tập thể, phát triển toàn diện nhân cách.Hiện nay bậc học mầm non đã, đang tiến hành đổi mới chương trình giáo dụctrẻ mầm non trong đó đặc biệt coi trọng việc tổ chức các hoạt động phù hợp sự pháttriển của từng cá nhân trẻ, khuyển khích trẻ hoạt động một cách chủ động tích cực,hồn nhiên, vui tươi, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng sángtạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ một cáchlinh hoạt, thực hiện phương châm "Học mà chơi - Chơi mà học" đáp ứng mục tiêuphát triển của trẻ một cách toàn diện.Trong quá trình phát triển toàn diện về mọi mặt thì văn học là môn rất quantrọng không thể thiếu đối với trẻ Mầm non, nó giúp trẻ hình thành nhân cáchcon người và mang lại những hiểu biết về cuộc sống xung quanh qua những câuchuyện thần thoại, chuyện cổ tích…Đặc biệt hấp dẫn trẻ, nhằm nuôi dương tâm hồntrẻ như: tình yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống thiên nhiên, cảm nhận đượccái thiện, cái ác, cái hay, cái đẹp. Giúp trẻ phát triển năng lực tư duy, óc tưởngtượng, sáng tạo là phương tiện phát triển ngôn ngữ cho trẻ và giúp trẻ phát triểnngôn ngữ mạch lạc, diễn đạt lưu loát, biết sử dụng từ đúng lúc đúng chỗ.3. Đối tượng nghiên cứuMột số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua môn làmquen văn học tại trường Mầm non Hoa phượng4. Giới hạn phạm vi nghiên cứuHọc sinh 5- 6 tuổi trường Mầm non Hoa phượng5. Phương pháp nghiên cứu:+ Phương pháp điều tra+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn+ Phương pháp trao đổi đàm thoại+ Phương pháp dùng tình cảm động viên, khích lệ.II. PHẦN NỘI DUNG1. Cơ sở lý luậnBác Hồ của chúng ta đã dạy: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vôcùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, tôn trọng nó”. Do đó, việcdạy tiếng mẹ đẻ cho trẻ tuổi mầm non có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngônngữ của trẻ phát triển tốt sẽ giúp cho trẻ nhận thức và giao tiếp tốt góp phần quantrọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.Sự phát toàn diện của trẻ bao gồm cả phát triển về đạo đức, chuẩn mực hànhvi văn hóa. Điều gì tốt, điều gì xấu, cần phải ứng xử, giao tiếp cho phù hợp…khôngchỉ là sự bắt chước máy móc. Ngôn ngữ phát triển sẽ giúp trẻ mở rộng giao tiếp.Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ sớm tiếp thu những lời hay, ý đẹp trong thơ ca,chuyện kể. Sự tác động của những lời nói, ngữ điệu giọng của cô giáo khi truyềncảm xúc của tác phẩm văn học là phương tiện tốt nhất để phát triển ngôn ngữ chotrẻ. Lứa tuổi Mầm non là giai đoạn phát triển ngôn ngữ mạnh nhất.Phát triển ngôn ngữ cho trẻ được tích hợp trong tất cả các hoạt động giáo dụctrẻ, và nhất là trong hoạt động Làm quen văn học. Vì vậy, dạy cho trẻ mầm non nóichung và cho trẻ 5-6 tuổi nói riêng biết cảm nhận văn học là cực kỳ quan trọngtrong việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ. Vì thế giáo viên cần có những kiến thức, kỹnăng, phương pháp , biện pháp , linh hoạt trong khi tổ chức hoạt động làm quenVăn học để vận dụng vào việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất.Văn học là một loại hình nghệ thuật đến với trẻ rất sớm và cũng được trẻ yêuthích. Nó không chỉ giúp trẻ cảm nhận được nghệ thuật mà qua đó giúp trẻ pháttriển ngôn ngữ, nhận thức, năng lực cảm xúc, tưởng tượng, tính sáng tạo, sự tậptrung chú ý, khả năng diễn tả đạt... Khác với các môn học khác văn học hoàn toànxác định rõ những hình ảnh và ngôn ngữ cụ thể, cùng với thời gian đã thu hút, làmthỏa mãn nhu cầu, mong muốn, tình cảm của trẻ .Văn học là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh, phát triển lờinói, quan hệ giao tiếp, trao đổi tình cảm ....đối với trẻ. Văn học là một thế giới kỳdiệu đầy màu sắc, đầy cảm xúc. Trẻ mầm non dễ xúc cảm, vốn ngây thơ, trong sángnên tiếp xúc với văn học là một nhu cầu không thể thiếu đối với trẻ.Mục tiêu của công tác chăm sóc giáo dục mầm non phát triển và hình thànhnhân cách cho trẻ, việc dạy trẻ tiếp cận với tác phẩm văn học là cho trẻ cơ hội đượcthể hiện mình, tự tin, mạnh dạn và trẻ phát triển vốn từ, trẻ nói đúng ngữ pháp.2. Thực trạng2.1. Thuận lợi – khó khăn* Thuận lợiTrường Mầm non Hoa Phượng đóng trên địa bàn thị trấn, điều kiện cơ sở vậtchất tương đối đầy đủ giáo viên có trình độ chuyên môn trên chuẩn, nhiệt tình, yêunghề, mến trẻ; có khả năng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn; hiểu đượcđặc điểm tâm sinh lý của trẻ.Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu, nhà trường đã thường xuyêntổ chức bồi dưỡng chuyên môn và các đợt chuyên đề văn học, hội thi đồ dùng, đồchơi cho giáo viên học tập và rút kinh nghiệm.Lớp có tương đối đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phụcvụ cho các môn học.Được sự tín nhiệm, tin tưởng của phụ huynh học sinh.* Khó khănMột số trẻ phát âm còn ngọng chưa rõ tiếng Việt. Khả năng chú ý của trẻ cònhạn chế, không đồng đều;Một số trẻ chưa mạnh dạn còn nhút nhát, thiếu tự tin, 50% là trẻ em dân tộcthiếu số(Ê đê)Kinh nghiệm sống còn nghèo nàn, nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổchức các hoạt động làm quen văn học.Khi tổ chức hoạt động nhiều lúc cô chưa phát huy hết tính sáng tạo của trẻ.Trong lúc dạy trẻ đọc thơ hay kể chuyện sáng tạo giáo viên còn lúng túngtrong việc sử dụng đồ dùng, chưa biết vận dụng tích hợp các môn học khác và khảnăng thể hiện diễn cảm còn hạn chế.2.2. Thành công - hạn chế* Thành côngTrẻ rất hứng thú với các hoạt động đặc biệt là hoạt động làm với văn học, trẻtập trung chú ý khi nghe cô giáo đọc thơ, kể chuyện, trẻ hứng thú, thích thế hiệndiễn cảm và kể chuyện sáng tạo...Giáo viên nắm được phương pháp của môn làm quen với văn học, hiểu đặcđiểm tâm sinh lý của trẻ.* Hạn chếTuy nhiên bên cạnh những thành công vẫn còn có những hạn chế nhất địnhnhư; một số trẻ còn thụ động, chưa thật sự mạnh dạn phát âm chưa rõ, trong quátrình kể chuyện thế hiện diễn cảm và ngũ điệu giọng chưa phù hợp hay còn nóingọng, nói tiếng địa phươngMột số trẻ chưa mạnh dạn còn nhút nhát, thiếu tự tin, nhận thức hạn chế…dẫn đến khả năng tiếp thu văn học chưa cao.Giáo vên đôi lúc chưa thật sự linh hoạt, chất giọng kể còn hạn chế.2.3. Mặt mạnh, mặt yếu* Mặt mạnhĐồ dùng và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động làm quen văn học tươngđối đầy đủ.Giáo viên nhiệt tình, yêu thương trẻ, chịu khó học hỏi để nâng cao chấtlượng hoạt động làm quen văn học.Học sinh hứng thú với hoạt động làm quen văn học đặc biệt là giờ kể chuyện;Trẻ có cơ hội để thể hiện mình trước mọi người, được kể chuyện, được thảoluận với bạn.Rèn cho trẻ kỹ năng kể chuyện mạch lạc và diễn cảm để phát triển ngôn ngữ* Mặt yếuKhả năng chú ý tiếp thu của trẻ còn hạn chế, một số trẻ chưa mạnh dạn,thiếu tự tin, kinh nghiệm sống của trẻ còn nghèo nàn.Giáo viên chưa thật sự linh hoạt, sáng tạo trong khi tổ chức hoạt động2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác độngPhương pháp cho trẻ làm quen văn học còn rập khuôn, cứng nhắc, chưađồng loạt trong quá trình tổ chức cho trẻ làm quen với văn học nói chung xoayquanh chủ đề .Giáo viên thường tổ chức cho trẻ chơi để nhằm đạt một số kỹ năng theo yêucầu bài học.Trong khi dạy trẻ giáo viên thường hay chú ý đến kết quả dạy trẻ, để nhậnxét, đánh giá mà chưa chú ý đến quá trình hoạt động của trẻ.* Khảo sát đầu năm về khả năng thể hiện ngôn ngữ của trẻ+ Khi chưa thực hiệnKhả năngPhát âm rõ ràng,Sĩ sốSố trẻTỉ lệ %Số trẻđạt yêuchưa đạtcầuyêu cầuTỉ lệ %321753 %1547 %321650 %1650 %321031 %2269 %đúng ngữ phápHứng thú kể chuyện,đọc thơBiết thể hiện ngữđiệu, hoàn cảnh khảnăng diễn đạt ngônngữ mạch lạc...2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.Qua quá trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học tôi nhận thấy rằng; trẻmầm non chưa biết cầm sách và tự đọc chuyện. Để cảm nhận được câu chuyện, bàithơ trẻ phải nhờ vào người lớn. Vì vậy cô giáo là người trung gian là chiếc cầu nốiđể giúp trẻ. Do đó lời đọc thơ, kể câu chuyện là phương pháp quan trọng nhất khicho trẻ đọc thơ hoặc kể chuyện. Lời đọc, kể càng hay càng hấp dẫn bao nhiêu thìgiúp trẻ phát triển ngôn ngữ bấy nhiêu. Đó là thước đo để đánh giá mức độ pháttriển ngôn ngữ của trẻ. Nhưng trong quá trình dạy trẻ chúng ta chưa chú ý đến sởthích, nhu cầu hay khả năng cảm nhận của trẻ mà mới chú ý đến việc thực hiệnđúng chương trình, áp đặt trẻ phải thế hiện máy móc theo sự suy nghĩ của giáoviên, trẻ thụ động ngồi nghe ít có cơ hội hoạt động.Trong chương trình giáo dục mầm non hiện nay giáo viên phải lựa chọn cácphương pháp, hình thức phù hợp với yêu cầu của từng tiết dạy để thu hút sự chú ýtập trung của trẻ, tạo hứng thú cho trẻ trong tiết học, giúp cho giờ học đạt hiệu quảcao. Muốn vậy cô giáo phải; lấy trẻ làm trung tâm phát huy tính tích cực của trẻ,dạy trẻ theo hướng lồng ghép tích hợp.Một yêu cầu đối với giáo viên khi dạy trẻ làm quen với văn học là kiến thứctruyền đạt đến trẻ phải ngắn gọn, dễ hiểu, luôn sáng tạo, đổi mới, ngoài ra để tạohứng thú và sự tập trung chú ý của trẻ thì cô giáo phải có nghệ thuật lên lớp, ngônngữ diễn đạt phải diễn cảm, logic...3. Giải pháp, biện pháp3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện phápKhi dạy trẻ một bài thơ hoặc câu chuyện , cô giáo phải nghiên cứu kỹ bàithơ, câu chuyện đó trước khi đọc, kể cho trẻ nghe để thể hiện giọng, ngữ điệu phùhợp với diễn biến tâm trạng, hành động của mỗi nhân vật để truyền đạt cho trẻ mộtcách hấp dẫn, sinh động, tạo sự hứng thú cho trẻ , để trẻ lắng nghe và lĩnh hội trọnvẹn câu chuyện, bài thơ một cách tốt nhất.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện phápĐể giải quyết được những vấn đề trên, trước mỗi tiết dạy cô phải chuẩn bịchu đáo giáo án, đồ dùng trực quan phong phú để gây hứng thú cho trẻ như tranhảnh, con rối, mô hình, sưu tầm các bài vè, bài thơ dân gian, bài hát dân ca, câu đố,giáo dục môi trường phù hợp để lồng ghép vào từng tiết dạy.Tự học, tự rèn luyện để có kỹ năng đọc, kể tự tin, diễn cảm… dành nhiềuthời gian để nghiên cứu tác phẩm, xem nội dung tác phẩm đó giáo dục trẻ những gì,đó có thể là con người cũng có thể là các loài vật với những tính cách đạo đức khácnhau như: hiền hay ác, nhanh hay chậm, nhút nhát hay dũng cảm, khiêm tốn haykiêu ngạo, … để lồng ghép giáo dục một cách nhẹ nhàng mà có hiệu quả.Ví dụ: Bài thơ "Hoa kết trái" giáo dục trẻ vẻ đẹp của các loại hoa và khôngđược hái hoa, bẻ cành để hoa làm đẹp cho cuộc sống, hoa cho quả ngot...Ví dụ: Truyện "Rùa và Thỏ" giáo dục trẻ không nên chủ quan, coi thườngngười khác. Nhờ sự thông minh, kiên trì của "Chú Rùa" chậm chạp đã về đíchtrước. Còn “Chú Thỏ” kiêu ngạo bị thua cuộc.Ví dụ: Truyện “Quả bầu tiên” , qua câu chuyện giúp trẻ biết được “lão nhàgiàu” tham lam, ác độc bị rắn rết cắn chết. “Cậu bé” hiền lành, chăm chỉ, tốt bụnghay giúp đỡ mọi người nên được sống một cuộc sống vui vẻ, đầy đủ…Qua những câu chuyện, bài thơ này đã giúp tôi xác định được một hệ thốngcâu hỏi cho phần đàm thoại. Xác định được giọng kể phù hợp với từng nhân vật vàdiễn biến câu chuyện.* Biện pháp 1: Sử dụng dụng cụ trực quan.Trong quá trình giảng dạy tôi đã sử dụng các phương tiện trực quan sinhđộng gần gũi để thu hút sự tập trung chú ý của trẻ như: con vật, nhà cửa, cây cối...Khi kể chuyện, đọc thơ có tranh ảnh minh họa. Đọc, kể đến đâu sử dụng hình ảnhtương ứng với đoạn chuyện hoặc đoạn thơ đó. Dùng thước chỉ chính xác vào nhânvật, hoặc hình ảnh đang đọc, kể. Các hình ảnh phải phù hợp sát với nội dung củabài thơ, câu chuyện đóKể chuyện, đọc thơ cho trẻ nghe bằng màn hình Power Point, những hìnhảnh sinh động ngộ nghĩnh phù hợp với nội dung và các tình tiết trong chuyện, bàithơ. Giọng kể , đọc phải diễn cảm, mỗi nhân vật có giọng nói khác nhau để gâyhứng thú và lôi cuốn trẻ vào hoạt động làm quen văn học.* Biện pháp 2: Đọc và kể chuyện cho trẻ nghe.Ở lứa tuổi mẫu giáo trẻ chưa thể tự đọc được bài thơ, câu chuyện. Muốn đưađược các tác phẩm văn học đến với trẻ thì phải qua yếu tố trung gian đó là lời kể,giọng đọc của cô giáo hoặc của ông bà, cha mẹ, anh chị. Phải phân biệt được giữađọc và kể khác nhau.Ví dụ: Truyện "Chú Dê Đen" giọng nói của nhân vật "Dê Đen" to, hung dữ,ồm ồm còn nhân vật "Dê Trắng" giọng kể nhỏ hơn run sợ.Khi đọc chuyện cho trẻ nghe là đọc trọn vẹn nguyên văn tác phẩm. Còn kểchuyện là kể lại nội dung chính của câu chuyện. Trong khi kể tôi có thể thêm hoặcbớt đi các chi tiết mà không làm ảnh hưởng đến nội dung chuyện. còn đọc thơ làphải đọc đầy đủ từng câu, từng từ.Khi kể tôi phải xác định câu chuyện đó thuộc loại nào, cổ tích hay ngụngôn... để tìm hiểu ý của từng đoạn mà thể hiện giọng đọc, kể cho phù hợp với tínhcách của mỗi nhân vật. Cùng một nhân vật nhưng trong các bối cảnh khác nhau, sắcthái ngôn ngữ cũng khác nhau. Bằng những biện pháp nhân hoá gắn với kỹ thuậtcường độ, nhịp điệu, ngắt giọng, cử chỉ, ánh mắt để thể hiện rõ nét.VD: câu chuyện "Cáo, Thỏ, Gà trống" thì giọng của " Cáo" khi đuổi "BầyChó và bác Gấu" giọng nói to, nhấn mạnh giọng và nhanh, còn lúc gặp "chú GàTrống" lúc này "Cáo" sợ hãi nên thế hiện giọng nhỏ hơn và chậm lại, run sợ.Khi kể chuyện, đọc thơ cô cần sử dụng cử chỉ điệu bộ ánh mắt để hỗ trợthêm cho giọng kể, đọc của mình.*Biện pháp 3: Đàm thoại theo nội dung bài thơ câu chuyện chuyện.Đây là phương pháp đàm thoại giữa cô và trẻ trong đó cô giữ vai trò chủđộng. Để đặt ra những câu hỏi cho trẻ trả lời và đồng thời cô gợi ý nếu trẻ gặp khókhăn và khuyến khích trẻ trả lời những câu hỏi cao hơn so với trình độ của trẻ, đểnhằm phát huy tính tích cực, tư duy của trẻ. Câu hỏi của cô đặt phải ngắn gọn, rõràng, rõ ý. Cô đặt câu hỏi chung cho cả lớp yêu cầu trẻ suy nghĩ và trả lời. Sau đóyêu cầu trẻ giơ tay, gọi một trẻ trong số các trẻ giơ tay trả lời, cô nhắc cho cả lớpnghe câu trả lời của bạn và kiểm tra lại ý kiến của mình. Có thể gọi thêm một vàitrẻ khác trả lời hoặc nhận xét câu trả lời của bạn nhằm khuyến khích sự mạnh dạntự tin ở trẻ. Sửa những câu trả lời không đúng, thiếu chính xác bằng các câu nói nhẹnhàng (Bạn đã có tinh thần xung phong, bạn trả lời gần đúng rồi đấy...Vậy bạnnào có nhận xét khác không nào?; ...)Ví dụ: trong chuyện “Quả bầu tiên” cô đặt câu hỏi: Trong chuyện có nhữngnhân vật nào? Các con có nhận xét gì về các nhân vật? Các con yêu nhân vật nào?Vì sao?Đàm thoại có tác dụng lớn đối với giáo dục trẻ. Vì trẻ thích tìm tòi, thắc mắc,ngược lại trong khi đàm thoại giúp cho tôi đánh giá được trình độ nhận thức của trẻvà biết được khả năng lĩnh hội kiến thức của từng trẻ cũng như khả năng diễn đạtbằng ngôn ngữ của từng trẻ.Đàm thoại giúp cho trẻ biết so sánh, nhân cách hoá lên từng câu chuyện đểphát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ.*Biện pháp 4: Dạy trẻ kể lại chuyện.Là phương pháp thực hành tốt nhất để kiểm tra khả năng phát triển ngôn ngữcủa trẻ. Phương pháp này không thể tách rời phương pháp kể chuyện diễn cảm,đàm thoại và trực quan, có tiến hành tốt các phương pháp trên thì mới tiến hành tốtphương pháp kể lại chuyện.Phần quan trọng của tiết học chính là việc trẻ tự kể lại chuyện. Để gây hứngthú cho trẻ, giáo viên cần có nhiều hình cho trẻ kể lại chuyện. ( trẻ kể chuyện diễncảm, kể chuyện theo tranh, tập đóng kịch...) Trẻ được học kể chuyện, xây dựng cáccâu đúng ngữ pháp, truyền đạt lại một cách chặt chẽ và tuần tự nội dung, sử dụngtừ, cách thể hiện của tác giả cũng như lời của chính mình để truyền đạt lại nội dungcâu chuyện. Điều rất quan trọng là làm sao cho khi trẻ kể chuyện lời nói hình ảnhnghệ thuật của nhân vật trong chuyện thành lời của riêng trẻ, trẻ kể diễn cảm biếtkết hợp cử chỉ điệu bộ. Nếu câu chuyện không dài, trẻ có thể kể lại một cách đầyđủ. Câu chuyện dài hơn cần chia thành các phần và cho trẻ kể theo các phần đó.Chỉ dùng câu hỏi để gởi ý, nhắc nhở . Câu hỏi phải cụ thể, không làm cho trẻ lãngquên nội dung câu chuyện. Thỉnh thoảng cô nhắc trẻ một vài hành động nhân vật,một vài từ ngữ trẻ bỏ qua hoặc quên (từ ngữ đó liên quan đến nội dung chính củacâu chuyện).Cô lựa chọn cháu nào lên kể trước (cháu có lời nói phát triển hay ngược lại,có thể chọn cháu nhút nhát để rèn sự tự tin và ngôn ngữ cho trẻ) Sự lựa chọn phùthuộc vào mức độ khó khăn của câu chuyện, vào nhiệm vụ cụ thể đặt ra cho tiết họcvà vào đặc điểm cá nhân của trẻ.Nếu câu chuyện có khối lượng không lớn, nội dung đơn giản, cô có thể yêucầu các cháu yếu hơn. Câu chuyện dài có thể cho những trẻ nhanh nhẹn kể nối tiếp.Điều quan trọng là làm sao có thể gọi từng cháu. Đối với những trẻ ít tập trung chúý cần động viên khuyến khích trẻ . Có thể dạy trẻ tập nhập vai đóng kịch cùng côvà các bạn khác ( cho trẻ vào vai nhân vật đơn giản nhất trong câu chuyện). Có nhưvậy mới phát triển ngôn ngữ cho trẻ mạch lạc hơn.Trong khi trẻ kể cô theo sửa những chỗ cháu chưa thể hiện đúng giọng điệu,tính cách nhân vật hay khi ngắt giọng...* Biện pháp 5: Lồng ghép đọc thơ, kể chuyện vào các môn học khácCô giáo là người xác định chủ đề lên kế hoạch tổ chức lồng ghép các mônhọc một cách hợp lý để trẻ phát huy hứng thú, khuyển khích trẻ tích cực chủ độngtrong tiết học.Với lời kể diễn cảm, hấp dẫn nhưng biết tích hợp các môn học khác thì sẻhay hơn vì nó làm thay đổi không khí, làm thay đổi trạng thái khi kể chuyện. Bằngnhững lời ca, lời đối thoại, những câu đố, những bài đồng dao, ca dao hay một sốtrò chơi xen lẫn.Ví dụ: Bài thơ “Thỏ Bông bị ốm”, “Ong và Bướm”….hoặc cho trẻ đọc thuộccác một số bài đồng dao, ca dao “Vè chim”, “Đi cầu đi quán”….Việc tích hợp các môn học khác giáo viên phải linh hoạt, lựa chọn nội dung,kết hợp nhuần nhuyễn sao cho phù hợp với nội dung câu chuyện, giúp trẻ tham giavào hoạt động một cách tích cực và ngôn ngữ của trẻ được phát triển mạnh nhất.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện phápGiáo viên phải nỗ lực hết mình và dành nhiều thời gian nghiên cứu và đầu tưvào việc giảng dạy, xây dựng kế hoạch cụ thể, đi sâu nội dung bài dạy.Tự bản thân của mỗi giáo viên phải không ngừng học tập để cập nhật thôngtin, kiến thức.Giáo viên cần được sự hỗ trợ về thiết bị dạy học thiết thực và hiệu quả cùngvới việc linh hoạt, chủ động làm đồ dùng dạy học.Điều quan trọng hơn hết, mỗi giáo viên phải có tâm huyết với nghề.3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện phápĐể thực hiện thành công của một tiết dạy, chúng ta cần vận dụng phối hợpcác giải pháp, biện pháp một cách hài hòa, phù hợp với mục tiêu bài, điều kiện,trình độ, khả năng...của học sinh, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.Nếu tất cả biện pháp đều có sự kết hợp đồng bộ, nhịp nhàng thì việc làm chocác cháu yêu thích môn làm quen văn học sẽ tự tìm đến các câu chuyện, bài thơ phùhợp của lứa tuổi mình.3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứuVới việc áp dụng một số biện pháp trên vào giờ kể chuyện, đọc thơ cho trẻtại lớp tôi thấy được kết quả như sau:Các cháu tỏ ra nhanh nhẹn và mạnh dạn, tự tin phát âm rõ ràng, mạch lạc, thểhiện đúng ngữ điệu, khả năng ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh, trẻ biết diễn đạtngôn ngữ mạch lạc phù hợp với hoàn cảnh của bài thơ, câu chuyện.Trẻ đã hứng thú vào giờ làm quen văn học hơn trước, khả năng tiếp thu cáccâu chuyện, bài thơ của trẻ cũng tăng lên rõ rệt, số trẻ đọc, kể lại được các bài thơ,câu chuyện nhiều hơn và khả ngăng diễn đạt bằng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc hơnrõ rệt.* Kết quả sau khi thực hiện:Khả năngSĩSố trẻTỉ lệSố trẻ chưa Tỉ lệ %sốđạt yêu%đạt đạt yêucầucầuPhát âm rõ ràng, đúng ngữ322784 %516 %322475 %825 %322578 %722 %phápHứng thú kể chuyện, đọcthơBiết thể hiện ngữ điệu, hoàncảnh khả năng diễn đạtngôn ngữ mạch lạc...4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đềnghiên cứuQua kết quả trên, tôi nhận thấy những biện pháp nghiên cứu của mình vềviệc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua môn làm quen văn học là rấtkhả thi. Với những biện pháp này có thể tạo nên sự năng động, nhiệt tình của cảngười dạy và người học. Trong đó, người dạy có ý thức trách nhiệm với tiết dạy,tạo nên một hình ảnh người cô giáo mẫu mực, tận tụy trong con mắt của học sinh.Còn đối với học sinh, với những biện pháp giảng dạy theo đề tài nghiên cứucủa tôi trẻ hứng thú, tích cực vào hoạt động, tự tin mạnh dạn phát triển ngôn ngữmạch lạc biết thế hiện cường độ, ngữ điệu giọng phù hợp với đối tượng, hoàn cảnhcụ thể trong văn học để áp dụng vào cuộc sống hàng ngày của trẻ. Có kỹ năng thamgia vào các hoạt động, bổ sung kiến thức khá phong phú, vững vàng, tự tin. Vớinhững nội dung trên, chứng tỏ các biện pháp mà tôi đã nghiên cứu trong đề tài nàycó tính thực tế, mang tính khoa học và đem lại hiệu quả cao hơn trước.III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ1. Kết luậnQua một học kì, tôi đã nghiên cứu và khảo nghiệm đề tài của mình. Trongđó, tôi đã sử dụng nhiều biện pháp. Nhưng tôi nhận thấy để giúp trẻ phát triển ngônngữ không có cách nào tốt hơn là người giáo viên phải kích thích được sự hamthích môn học của trẻ. Muốn làm được điều đó, tùy theo từng lớp học, từng bàigiảng mà người giáo viên sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp giảng dạy.Nhưng vấn đề trọng tâm là phải nâng cao vai trò của học sinh, đưa các em lên làmnhân vật trung tâm của mỗi tiết dạy. Người giáo viên phải thực hiện được “lấy họcsinh làm trung tâm”. Có như vậy mới phát huy được tính tích cực sáng tạo của trẻtừng tiết học.Muốn cho chất lượng và hiệu quả giảng dạy tốt nhất thì người giáo viên,trước hết phải có tấm lòng yêu nghề, mến trẻ thực sự, biết chia sẻ niềm vui, nỗibuồn cùng trẻ, coi trẻ như con của mình. Như vậy thì mới khắc phục được nhữngkhó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ.Mặt khác, giáo viên phải không ngừng tự học, tự rèn luyện, tìm tòi, sáng tạonâng cao trình độ chuyên môn; sưu tầm các trò chơi dân gian, bài hát dân ca, cadao, đồng dao, câu đố,…để đưa vào tiết dạy; nghiên cứu kỹ các tác phẩm văn học,luyện kỹ năng đọc, kể diễn cảm...; tăng cường giao tiếp tiếng Việt cho trẻ vào mọilúc, mọi nơi; tham dự các chuyên đề, các tiết dạy mẫu để rút kinh nghiệm; đầu tưlàm đồ dùng, đồ chơi và thay đổi nhiều phương pháp mới trong khi tổ chức hoạtđộng làm quen văn học để thu hút trẻ.Ngoài ra giáo viên cần sử dụng dụng cụ trực quan đa dạng và sinh động; tìmcác thủ thuật đàm thoại để phát huy hết khả năng hiểu biết của trẻ; thường xuyêncho trẻ ôn luyện, tập đọc, kể mọi lúc, mọi nơi và đặc biệt cô phải kiên trì dạy trẻtheo quy trình từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp giúp trẻ nắm bắt. Cô khenngợi, động viên trẻ kịp thời để trẻ cảm thấy tự tin và vui sướng tham gia vào tiếthọc.Giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền kiến thức văn học đến với các bậcphụ huynh để cùng phối hợp chăm sóc giáo dục trẻ; đánh giá hàng ngày và rút ranhững ưu khuyết điểm sau mỗi tiết học để bổ sung thêm vào các tiết học sau.2. Kiến nghị* Với nhà trườngNhà trường tham mưu với các cấp lãnh đạo để xây dựng nâng cấp tu sửatrường lớpXây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung thêm trang thiết bị, đồ dùng phục vụhoạt động dạy và học.* Với giáo viênGiáo viên phải nỗ lực hết mình và dành nhiều thời gian nghiên cứu và đầu tưvào việc giảng dạy, xây dựng kế hoạch cụ thể, đi sâu nội dung bài dạy.Tự bản thân của mỗi giáo viên phải không ngừng học tập để nâng cao kiếnthức và cập nhật thông tin.Chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong việc làm đồ dùng phục vụ công tác dạyhọc.Trên đây là một số kinh nghiệm mà trong thời gian qua tôi đã thực hiện. Tuychưa phải hoàn thiện vẫn còn nhiều thiếu sót cần bổ sung nhưng đây cũng là kếtquả mà bản thân tôi đã tìm tòi học hỏi và vận dụng để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ,từ đó góp phần phát triển toàn diện về mọi mặt cho trẻ. Rất mong được sự đónggóp ý kiến đồng nghiệp và hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm để tôi rút kinhnghiệm cho bản thân, góp phần đưa chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càngtốt hơn.Xin trân trọng cảm ơn!Krông Ana, ngày 20 tháng 02 năm 2016Người viếtTrần Thị VinhNHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾNTÀI LIỆU THAM KHẢOSTTTÊN TÀI LIỆUTÁC GIẢ1Phương pháp cho trẻ làm quenCục đào tạo và bồi dưỡng Giáovới tác phẩm văn học- tập 1viên - Nhà xuất bản Hà Nội năm2001.23Tuyển tập trò chơi, bài hát, thơNhà xuất bản giáo dục nămtruyện mẫu giáo 5- 6 tuổi2001.Tài liệu: BDTX chu kỳ hai choNhà xuất bản Hà NộiGiáo viên Mầm non năm 200420074Tài liệu: BDTX Giáo viên Mầm Nguyễn Thị Minh Thảonon - Module MN 35Hướng dẫn tổ chức thực hiện Nhà xuất bản giáo dục nămcác họat động giáo dục trongtrường mầm non theo chủ đề( trẻ từ 5-6 tuổi).6Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm Nguyễn Ánh Tuyết NXB ĐHSPnonMỤC LỤCMỤCINỘI DUNGPhần mở đầu1Lý do chọn đề tài2Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài3Đối tượng nghiên cứu4Giới hạn phạm vi nghiên cứu5Phương pháp nghiên cứuIIPhần nội dung1Cơ sở lý luận2Thực trạng3Giải pháp, biện pháp4Kết quả thu đươc từ khảo nghiệm,giá trị khoa học của vấn đềnghiên cứuIIIKết luận và kiến nghị1Kết luận2Kiến nghịTRANG1122333346PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANATRƯỜNG MẦM NON HOA PHƯỢNGSÁNG KIẾN KINH NGHIỆMĐỀ TÀIMỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 5-6 TUỔI PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮTHÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VĂN HỌCTẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA PHƯỢNG