Sau khi trật tự Ianta tan rã Vì sao Mỹ lại muốn duy trì một trật tự đơn cực

Vì sao sau khi trật tự hai cực Ianta bị sụp đổ, Mỹ không thế thiết lập trật tự thế giới một cực?

Vì sao sau khi trật tự hai cực Ianta bị sụp đổ, Mỹ không thế thiết lập trật tự thế giới một cực?

Show

A. Sự xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố.

B. Hệ thống thuộc địa kiểm mới của Mỹ bị sụp đổ.

C. Sự vươn lên mạnh mẽ của các cường quốc.

D. Bị Nhật Bản vượt qua trong lĩnh vực tài chính.

Hướng dẫn

Sau khi Liên Xô tan rã. Mĩ âm mưu thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” nhằm thực hiện âm mưu bá chủ thế giới. Tuy nhiên, do sự vươn lên mạnh mẽ của các cường quốc và sự thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước ⇒ Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng của mình.
Đáp án cần chọn là: C

Ngân hàng trắc nghiệm lịch sử

Trắc nghiệm Quan hệ quốc tế sau thời kì chiến tranh lạnh có đáp án năm 2021 mới nhất

Trang trước Trang sau

Tải xuống

Để giúp học sinh có thêm tài liệu tự luyện ôn thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Lịch Sử đạt kết quả cao, chúng tôi biên soạn Trắc nghiệm Quan hệ quốc tế sau thời kì chiến tranh lạnh có đáp án mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao.

Câu 1: Sau Chiến tranh lạnh, để xây dựng sức mạnh thực sự, các quốc gia trên thế giới đều tập trung vào

A.Phát triển kinh tế

B.Hội nhập quốc tế

C.Phát triển quốc phòng

D.Ổn định chính trị

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Sau chiến tranh lạnh, Mỹ có âm mưu gì?

A.Vươn lên chi phối, lãnh đạo thế giới.

B.Dùng sức mạnh kinh tế thao túng mọi hoạt động khác.

C.Chuẩn bị đề ra chiến lược mới.

D.Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình.

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh Liên Xô tan rã đã tạo ra một lợi thế tạm thời cho Mĩ -> giới cầm quyền Mĩ đã ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Một trong những yếu tố tác động đến sự hình thành một trật tự thế giới mới sau chiến tranh lạnh là

A.Tư bản tài chính xuất hiện và chi phối thế giới

B.Các trung tâm kinh tế- tài chính Tây Âu và Nhật Bản ra đời

C.Sự phát triển của các cường quốc và Liên minh châu Âu (EU)

D.Sự xuất hiện và ngày càng mở rộng của các tổ chức độc quyền

Lời giải:

Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Nhật Bản, Trung Quốc, Liên minh châu Âu…

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Bước sang thế kỉ XXI, xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế là

A.Tăng cường liên kết khu vực để tăng cường tiềm lực kinh tế, quân sự.

B.Hòa bình, hợp tác và phát triển.

C.Cạnh tranh khốc liệt để tồn tại.

D.Cùng tồn tại trong hòa bình, các bên cùng có lợi

Lời giải:

Bước sang thế kỉ XXI, xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế là hòa bình, hợp tác và phát triển.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Thách thức lớn nhất của thế giới trong thập kỉ đầu tiên của thế kỉ XXI là gì?

A.Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng

B.Nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên

C.Chiến tranh, xung đột ở nhiều khu vực trên thế giới

D.Chủ nghĩa khủng bố hoành hành

Lời giải:

Sự kiện ngày 11-9-2001 đã đặt các quốc gia- dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường. Nó đã gây ra những tác động to lớn, phức tạp đối với tình hình chính trị thế giới và cả trong quan hệ quốc tế.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh tạo ra

A.Trật tự thế giới “đa cực”, với sự vươn lên của nhiều cường quốc.

B.Thời cơ và thách thức với mỗi quốc gia, dân tộc.

C.Điều kiện để các nước tập trung phát triển kinh tế, xây dựng sức mạnh quốc gia tổng hợp.

D.Xung đột quân sự, khủng bố li khai ở nhiều khu vực trên thế giới.

Lời giải:

Với xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh, ngày nay các quốc gia - dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức gay gắt.
Các ý A, C, D là biểu hiện của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Vì sao năm 1991 trật tự “hai cực” Ianta lại sụp đổ?

A.Do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu.

B.Liên Xô và Mĩ quá tốn kém trong việc chạy đua vũ trang.

C.“cực” Liên Xô đã tan rã, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới không tồn tại.

D.Nền kinh tế Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

Lời giải:

Sau nhiều năm trì trệ khủng hoảng kéo dài, tới những năm 1989-1991, chế độ xã hội chủ nghĩa đã sụp đổ ở các nước Đông Âu và Liên Bang Xô Viết. Liên Xô tan rã, hệ thống thế giới của các nước xã hội chủ nghĩa không còn tồn tại => trật tự hai cực Ianta sụp đổ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Sau khi Liên Xô tan rã, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, vai trò của Mĩ trên trường quốc tế như thế nào?

A.Mĩ thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, nhằm thực hiện âm mưu bá chủ thế giới.

B.Ảnh hưởng của Mĩ bị thu hẹp ở nhiều nơi.

C.Mĩ lâm vào cuộc khủng hoảng chính trị sau vụ khủng bố ngày 11/09/2001.

D.Mĩ thay đổi chính sách đối ngoại, mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới.

Lời giải:

Trật tự hai cực Ianta sụp đổ với sự tan rã của một cực Liên Xô, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi. Cùng với đó, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi. Với sự vươn lên của các cường quốc như: Nhật Bản, Trung Quốc, Liên bang Nga, Liên minh châu Âu,…

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Biển hiện nào dưới đây không phản ánh đúng xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh?

A.Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo của thế giới

B.Các quốc gia đều lấy phát triển kinh tế làm trung tâm

C.Trật tự thế giới đơn cực được xác lập trong quan hệ quốc tế

D.Sự vươn lên cạnh tranh của các trung tâm kinh tế trong trật tự thế giới mới

Lời giải:

Sau chiến lạnh, thế giới phát triển theo các xu thế chính sau đây:

1- Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành theo xu hướng đa cực.

2- Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế

3- Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng không thực hiện được.

4- Sau “chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trung Á).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Nhận xét nào dưới đây đúng với xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh?

A.Trật tự thế giới mới được hình thành theo xu hướng “đa cực”.

B.Trật tự “hai cực Ianta” tiếp tục được duy trì.

C.Thế giới phát triển theo xu thế một cực và nhiều trung tâm.

D.Mĩ vươn lên trở thành “một cực” duy nhất.

Lời giải:

Sau năm 1991, tình hình thế giới có những thay đổi nhất định, trong đó: trật tự “hai cực” đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Tham vọng thiết lập trật tự thế giới đơn cực của Mĩ trong thời kì hậu "Chiến tranh lạnh" dựa trên điều kiện khách quan thuận lợi nào?

A.Tình hình thế giới thuận lợi, các nước đổng minh Anh, Pháp ủng hộ Mĩ thiết lập trật tự đơn cực.

B.Mĩ vẫn là nước đứng đầu thế giới về kinh tế, quân sự, khoa học - kĩ thuật.

C.Liên Xô sụp đổ, Mĩ không còn đối thủ lớn.

D.Hầu hết các nước trong thế giới thứ ba đều ủng hộ Mĩ.

Lời giải:

Với sức mạnh kinh tế- khoa học kĩ thuật vượt trội, đặc biệt trong bối cảnh Liên Xô tan rã- đối trọng của Mĩ trong trật tự 2 cực Ianta không còn đã tạo ra cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Do đó giới cầm quyền Mĩ muốn nhanh chóng thiết lập một trật tự thế giới đơn cực do Mĩ hoàn toàn chi phối. => Hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là điều kiện khách quan thuận lợi để Mĩ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12: Từ sau năm 1991 đến năm 2000, Mỹ ra sức thiết lập trật tự thế giới một cực trong hoàn cảnh nào sau đây?

A.Nhiều quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.

B.Mỹ xây dựng được hệ thống căn cứ quân sự ở tất cả các nước.

C.Mỹ đã kiểm soát được tất cả các liên minh kinh tế - chính trị - quân sự khu vực.

D.Mỹ là trung tâm kinh - tế tài chính duy nhất của thế giới.

Lời giải:

Sau năm 1991, các quốc gia điều chỉnh chiến lược, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm để xây dựng sức mạnh thực lực. Cũng thời gian này, nhân cơ hội Liên Xô tan rã đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” âm mưu bá chủ thế giới. Tuy nhiên, âm mưu này của Mĩ không thành.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Đâu là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng xung đột quân sự ở nhiều khu vực khi Chiến tranh lạnh đã chấm dứt, mâu thuẫn Đông- Tây không còn?

A.Mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ

B.Hậu quả của cuộc Chiến tranh lạnh

C.Sự tranh chấp quyền lợi giữa các nước lớn

D.Chủ nghĩa khủng bố

Lời giải:

Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, những cuộc xung đột vẫn xảy ra ở bán đảo Ban căng, một số nước châu Phi và Trung Á. Nguyên nhân chính là do những mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ bùng lên dữ dội, khi mâu thuẫn Đông- Tây không còn nữa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Bước sang thế kỉ XXI, sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, đã tạo ra cho Việt Nam thời cơ gì để phát triển kinh tế?

A.Ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.

B.Học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến trên thế giới.

C.Thu hút vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lý và chuyển giao công nghệ

D.Thu hút vốn từ bên ngoài, mở rộng thị trường

Lời giải:

Bước sang thế kỉ XXI, sự tiến triển của xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, đã tạo ra cho Việt Nam thời cơ để mở cửa thu hút vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến trên thế giới, chuyển giao công nghệ => rút ngắn khoảng cách với các nước trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 15: Một trong những xu thế trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh mà Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng để giải quyết vấn đề Biển Đông là

A.Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp liên minh chính trị với các nước.

B.Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp kinh tế.

C.Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.

D.Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp chính trị kết hợp với quân sự.

Lời giải:

Những năm gần đầy, vấn đề biển Đông đang trở thành vấn đề nóng trong quan hệ quốc tế. Trong xu thế của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh, Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình để giải quyết vấn đê biển Đông do các lí do sau:

- Các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam từ lâu đời.

- Trong xu thế hòa hoãn, đối thoại, chung sống hòa bình giữa các nước, chiến tranh không phải là biện pháp giải quyết tình hình thỏa đáng.

- Biểu hiện là: lãnh đạo Việt Nam đã có những cuộc gặp gỡ với những nhà lãnh đạo Trung Quốc, đưa ra những bằng chứng thuyết phục từ trong lịch sử để khẳng định hai quần đảo này thuộc chủ quyền của Việt Nam. Việt Nam thuyết phục Trung Quốc tham gia DOC, kêu gọi sự đồng thuận của nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 16: Trước những xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh, Việt Nam cần đề ra chiến lược phát triển đất nước như thế nào?

A.Tập trung ổn định tình hình chính trị.

B.Tập trung phát triển kinh tế.

C.Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

D.Mở rộng quan hệ ngoại giao.

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia. Việt Nam là một thực thể tồn tại trong quan hệ quốc tế nên không thể đứng ngoài xu thế đó.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 17: Trước xu thế mới trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh Việt Nam có thuận lợi gì?

A.Có được thị trường lớn để xuất và nhập khẩu hàng hóa.

B.Nâng cao trình độ, tập trung vốn và lao động.

C.Hợp tác kinh tế, thu hút vốn đầu tư và ứng dụng khoa học kỹ thuật.

D.Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh, xu thế mới trong quan hệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam:

- Tăng cường hợp tác kinh tế.

- Học hỏi thành tựu khoa học - kĩ thuật, trình độ công nghệ.

- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 18: Một trong những di chứng của chiến tranh lạnh còn tồn tại ở thế kỷ XXI là

A.Cuộc chạy đua vũ trang giữa các cường quốc.

B.Sự cạnh tranh về kinh tế giữa các cường quốc.

C.Sự bùng nổ xung đột do tranh chấp lãnh thổ.

D.Đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh, tuy hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguy cơ này ngày càng trở nên trầm trọng khi ở nhiều nơi lại bộc lộ chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố. Cuộc khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ gây ra những tác hại to lớn, báo hiệu nhiều nguy cơ mới đối với thế giới. Thêm vào đó, những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ và nguy cơ khủng bố thường có những căn nguyên lịch sử sâu xa nên việc giải quyết không dễ dàng nhanh chóng

Đáp án cần chọn là: C

Câu 19: Ý nào sau đây là biểu hiện “di chứng” của cuộc chiến tranh lạnh?

A.Mâu thuẫn giữa Mĩ - Liên Xô tiếp tục phát triển dẫn đến các cuộc chiến tranh thương mại kéo dài.

B.Các cuộc xung đột do những mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ vẫn diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới.

C.Nền kinh tế của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng nề do hậu quả của cuộc chiến tranh lạnh.

D.Mâu thuẫn giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường Mĩ, Liên Xô đứng đầu tiếp tục phát triển.

Lời giải:

Tuy hòa bình thế giới được củng cố, nhưng di chứng của chiến tranh lạnh vẫn còn để lại là: ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một nước châu Phi và Trung Á.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 20: Trong thập niên 90 của thế kỷ XX, các cuộc xung đột quân sự xảy ra ở bán đảo Bancăng và một số nước châu Phi là một trong những

A.Di chứng của cuộc Chiến tranh lạnh.

B.Biểu hiện mâu thuẫn mới trong trật tự hai cực.

C.Biểu hiện sự trỗi dậy của các thế lực mới trong trật tự đa cực.

D.Thành công của Mỹ trong việc thiết lập trật tự thế giới đơn cực.

Lời giải:

Sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, một số nước ở châu Phi và Trung Á.

=> Các cuộc xung đột quân sự xảy ra ở bán đảo Bancăng và một số nước châu Phi trong thập niên 90 của thế kỉ XX là di chứng của Chiến tranh lạnh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21: Quan hệ quốc tế chưa bao giờ được mở rộng và đa dạng như nửa sau thế kỷ XX là do

A.Hai cường quốc Xô - Mĩ tuyến bố chấm dứt chiến tranh.

B.Sự tham gia của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh sau khi giành độc lập.

C.Xu thế liên kết khu vực.

D.Xu thế toàn cầu hóa.

Lời giải:

Nguyên nhân làm cho các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng: Sự tham gia ngày càng nhiều của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh mới giành được độc lập vào các hoạt động chính trị quốc tế, đã góp phần làm quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 22: Tại sao nói “Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển là thời cơ đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI”?

A.Các nước đang phát triển có môi trường hòa bình để phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tận dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật, tăng cường mối giao lưu văn hóa, giáo dục, thể thao.

B.Các quốc gia, dân tộc trên thế giới có môi trường hòa bình để xây dựng, phát triển đất nước, tăng cường sự hợp tác quốc tế và ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.

C.Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực lực của mỗi quốc gia.

D.Các nước phát triển có điều kiện để tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như mở rộng thị trường, đầu tư vốn, khoa học - kỹ thuật, tận dụng nguồn nhân công, nguyên liệu giá rẻ từ thế giới thứ 3.

Lời giải:

Hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển là thời cơ đối với các nước, tạo điều kiện xây dựng và phát triển đất nước.

- Tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực.

- Các nước đang phát triển có thể tiếp thu những tiến bộ khoa học – kĩ thuật thế giới và khai thác các nguồn dầu tư của nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước.

=> Hòa bình ổn định và hợp tác phát triển đã tạo môi trường hòa bình để các dân tộc hợp tác và phát triển về mọi mặt.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 23: Chiến tranh lạnh kết thúc đã dẫn tới sự thay đổi lớn nhất trong quan hệ quốc tế là gì?

A.Phong trào đòi tự do, dân chủ của các lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới phát triển mạnh mẽ.

B.Mĩ, Liên Xô chuyển từ đối đầu sang đối thoại, ký các Hiệp định về hạn chế vũ khí tiến công chiến lược.

C.Xung đột, nội chiến, tranh chấp vẫn diễn ra ở nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới.

D.Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới hình thành theo xu hướng “đa cực”.

Lời giải:

Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình hình thành theo xu hướng đa cực, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc,…

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24: Biểu hiện nào dưới đây không phản ánh đúng xu thế phát triển của thế giới từ khi Chiến tranh lạnh chấm dứt đến năm 2000?

A.Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo của thế giới.

B.Các quốc gia đều tập trung lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.

C.Trật tự thế giới đơn cực được xác lập trong quan hệ quốc tế.

D.Các nước lớn điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp.

Lời giải:

- Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp:
+ Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo của thế giới.
+ Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành theo xu hướng đa cực.
+ Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế.
+ Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng không thực hiện được.
+ Sau “chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trung Á).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 25: Từ năm 1991 đến năm 2000, các nước lớn điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp chủ yếu vì

A.Hợp tác chính trị - quân sự trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế.

B.Muốn tiến tới giải thể tất cả các tổ chức quân sự trên thế giới.

C.Cần tập trung vào cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc.

D.Muốn tạo môi trường quốc tế thuận lợi để vươn lên xác lập vị thế.

Lời giải:

Một đặc điểm lớn của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 26: Một đặc điểm lớn của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng.

A.Lấy phát triển quân sự làm trọng điểm.

B.Đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp.

C.Hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển

D.Phát triển kinh tế làm trọng điểm.

Lời giải:

Một đặc điểm lớn của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập ưu thế trong trật tự thế giới mới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 27: Nhận định nào dưới đây phản ánh đầy đủ mối quan hệ quốc tế trong nửa sau thế kỉ XX?

A.Sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ đã tác động đến quan hệ giữa các nước.

B.Quy mô toàn cầu của các hoạt động kinh tế, tài chính và chính trị của các quốc gia và các tổ chức quốc tế.

C.Các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hóa, các quốc gia cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác.

D.Sự tham gia của các nước Á, Phi, Mĩ La tinh mới giành được độc lập vào các hoạt động chính trị quốc tế.

Lời giải:

So với giai đoạn trước, chưa bao giờ quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng như trong nửa sau thế kỉ XX. Phần lớn các quốc gia vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 28: Trong giai đoạn sau Chiến tranh lạnh, các cường quốc điều chỉnh quan hệ theo xu hướng đối thoại, thảo hiệp, tránh xung đột trực tiếp chủ yếu là do

A.Muốn có điều kiện thuận lợi để vươn lên xác lập vị thế quốc tế.

B.Các tổ chức chính trị tăng cường can thiệp vào quan hệ quốc tế.

C.Tác động tích cực của các tập đoàn tư bản đối với nền chính trị.

D.Hoạt động hiệu quả của các tổ chức liên kết thương mại quốc tế.

Lời giải:

Sau Chiến tranh lạnh, quan hệ giữa các nước lớn điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 29: Sau Chiến tranh lạnh (1989) nội dung chủ yếu trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc là xây dựng sức mạnh

A.Quốc gia tổng hợp.

B.Khoa học - công nghệ.

C.Quân sự - chính trị.

D.Kinh tế - văn hóa.

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh (1989), các quốc gia đều chủ trương xây dựng sức mạnh tổng hợp thay thế chạy đua vũ trang. Sức mạnh của mỗi quốc gia dựa trên nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với một lực lượng quốc phòng hùng mạnh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 30: Yếu tố nào không tác động đến sự hình thành trật tự thế giới sau chiến tranh lạnh (1947 - 1989)?

A.Sự thành bại trong công cuộc cải cách, đổi mới của các nước.

B.Sự lớn mạnh của các lực lượng cách mạng thế giới.

C.Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.

D.Sự phát triển thực lực về kinh tế, chính trị, quân sự của các nước lớn.

Lời giải:

- Đáp án A: công cuộc đổi mới ở mỗi nước nếu thành công sẽ đưa kinh tế quốc gia đó phát triển mạnh mẽ bởi kinh tế đã trở thành nội dung chính trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh.

- Đáp án B: xu thế chung của thế giới sau chiến tranh lạnh là hòa bình, hợp tác và phát triển, sự lớn mạnh của các lực lượng cách mạng thế giới han chế sự chi phối của chủ nghĩa khủng bố các các thế lực khác.

- Đáp án C: Phong trào giải phóng dân tộc cho đến trước năm 1991 đã giành thắng lợi, các quốc gia bước vào thời kì xây dựng và phát triển đất nước => Đây sẽ không phải là nhân tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới sau Chiến tranh lạnh.

- Đáp án D: Sự phát triển của các nước lớn làm cho Mĩ không thực hiện được âm mưu thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, hình thành xu thế đa cực nhiều trung tâm.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 31: Một trong những yêu tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới giai đoạn sau Chiến tranh lạnh là

A.Sự phát triển của các lực lượng cách mạng hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.

B.Sự xuất hiện và ngày càng mở rộng của các công ty độc quyền.

C.Quá trình hình thành các trung tâm kinh tế tài chính Tây Âu và Nhật Bản.

D.Sự xuất hiện và chi phối nền kinh tế thế giới của tư bản tài chính.

Lời giải:

Sau Chiến tranh lạnh, trật tự thế giới Ianta sụp đổ, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành. Một trong những nhân tố quan trọng chi phối quá trình này là sự phát triển của các lực lượng cách mạng hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội đã:

- Tác động đến sư hình thành trật tự thế giới theo xu thế “đa cực”.

- Khiến Mĩ không dễ dàng thực hiện tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”.

- Khiến cho xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển giữa các nước đóng vai trò chủ đạo.

Đáp án cần chọn là: A

Tải xuống

Xem thêm bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 12 chọn lọc, có đáp án khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 6 có đáp án năm 2021 mới nhất

Trang trước Trang sau
  • Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 6: Nước Mĩ (phần 1)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 6: Nước Mĩ (phần 2)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 6: Nước Mĩ (phần 3)

Tải xuống

Để giúp học sinh có thêm tài liệu tự luyện ôn thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Lịch Sử đạt kết quả cao, chúng tôi biên soạn Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 6 có đáp án mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao.

NƯỚC MĨ

Câu 1: Quốc gia nào là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật sau chiến tranh thế giới thứ hai?

A.Anh

B.

C.Đức

D.Nhật Bản

Lời giải:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu to lớn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quốc gia nào có sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới?

A.Liên Xô

B.

C.Anh

D.Pháp

Lời giải:

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. Khoảng nửa sau những năm 40, sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (năm 1948 hơn 56%).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), kinh tế Mĩ có đặc điểm gì?

A.Phát triển nhanh, là trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất thế giới.

B.Phát triển xen lẫn khủng hoảng

C.Phát triển chậm

D.Khủng hoảng trầm trọng

Lời giải:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất thế giới. Biểu hiện: sản lượng công nghiệp chiếm hơn 56% sản lượng công nghiệp toàn thế giới (1948); sản lượng nông nghiệp bằng 2 lần sản lượng của 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Nhật Bản cộng lại (1949); có hơn 50% tàu bè đi lại trên biển; chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới trong khoảng thời gian nào?

A.Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

B.Khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

C.Từ năm 1973 đến năm 1991.

D.Sau khi Liên Xô tan rã năm 1991.

Lời giải:

Khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Thành tựu nổi bật về Khoa học – kĩ thuật của Mĩ trong năm 1969 là

A.Chế tạo thành công bom nguyên tử

B.Giải mã được bản đồ gen người

C.Tạo ra cừu Đôli

D.Đưa người lên mặt trăng

Lời giải:

Năm 1969, Mĩ đã phóng thành công tàu vũ trụ Apolo 11 đưa nhà phi hành gia Neil Amstrong và Buzz Aldrin lên mặt trăng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Tiêu biểu cho tư tưởng chống cộng sản ở Mĩ trong những năm 50 của thế kỉ XX là

A.Chủ nghĩa Mác Cácti

B.Học thuyết Truman

C.Chương trình cải cách công bằng

D.Kế hoạch Mácsan

Lời giải:

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, bên cạnh việc đưa ra các chính sách cụ thể để khắc phục những khó khăn trong nước. Chính quyền Mĩ còn thực hiện những chính sách nhằm ngăn chặn, đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ. Tiêu biểu cho tư tưởng chống cộng sản ở Mĩ trong những năm 50 của thế kỉ XX là “chủ nghĩa Mác Cácti”.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 7: Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ (1991) chính sách đối ngoại của Mĩ là

A.Thiết lập trật tự thế giới “đơn cực“ do Mĩ là siêu cường duy nhất lãnh đạo

B.Từ bỏ tham vọng làm bá chủ thế giới, chuyển sang chiến lược chống khủng bố

C.Tiếp tục thực hiện chính sách ngăn chặn, xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới

D.Ủng hộ trật tự đa cực, nhiều trung tâm đang hình thành trên thế giới

Lời giải:

Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ (1991) Mĩ tìm cách vươn lên chi phối và lãnh đạo toàn thế giới. Với sức mạnh kinh tế và khoa học – kĩ thuật vượt trội, trong bối cảnh Liên Xô tan rã, Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực“, trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất sắp đặt và chi phối

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Sau chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ thực hiện chính sách đối ngoại như thế nào?

A.Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

B.Hòa bình hợp tác với các nước trên thế giới.

C.Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn Chủ nghĩa xã hội trên thế giới.

D.Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

Lời giải:

Sau khi Chiến tranh kết thúc, dựa vào sức mạnh quân sự - kinh tế, Mĩ đã triển khai Chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Nhằm mục tiêu:

+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn Chủ nghĩa xã hội trên thế giới.

+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 9: Từ năm 1983 đến năm 1991, kinh tế Mĩ có đặc điểm nào dưới đây?

A.Phục hồi và phát triển trở lại.

B.Phát triển không ổn định.

C.Phát triển nhanh chóng.

D.Khủng hoảng suy thoái.

Lời giải:

Từ năm 1983, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế - tài chính nhưng tỉ trọng của kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút nhiều so với trước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10: Nội dung nào phản ánh đúng nhất về diện mạo nền kinh tế Mĩ trong suốt thập niên 90 của thế kỉ XX?

A.Tăng trưởng liên tục, địa vị Mĩ dần phục hồi trở thành trung tâm kinh tế - tài chính số 1 thế giới.

B.Trải qua nhiều cuộc suy thoái ngắn nhưng vẫn đứng đầu thế giới.

C.Giảm sút nghiêm trọng, Mĩ không còn là trung tâm kinh tế - tài chính đứng đầu thế giới.

D.Tương đối ổn định, không có suy thoái và không có biểu hiện tăng trưởng.

Lời giải:

Trong suốt thập kỉ 90 của thế kỉ XX, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 11: Ở thập kỉ 90 của thế kỉ XX, Mĩ đã triển khai chiến lược gì trong chính sách đối ngoại của mình?

A.Ngăn đe thực tế

B.Cam kết và mở rộng

C.Phản ứng linh hoạt

D.Trả đũa ồ ạt

Lời giải:

Ở thập kỉ 90, Mĩ đã triển khai chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 trụ cột chính (ba mục tiêu cơ bản) là:

1- Bảo đảm an ninh với một lực lượng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao.

2- Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ

3- Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” như một công cụ can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12:Yếu tố nào làm thay đổi chính sách đối nội đối ngoại của nước Mĩ khi bước sang thế kỉ XXI?

A.Xung đột sắc tộc tôn giáo.

B.Sự suy thoái về kinh tế.

C.Chủ nghĩa ly khai.

D.Chủ nghĩa khủng bố.

Lời giải:

Vụ khủng bố ngày 11-9-2001 cho thấy nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13: Ngày 11-9-2001 ở nước Mĩ đã xảy ra sự kiện lịch sử gì?

A.Tổng thống Mĩ Bush (cha) bị ám sát

B.Khủng hoảng kinh tế- tài chính lớn nhất trong lịch sử

C.Quốc hội Mĩ thông qua nghị quyết xây dựng hệ thống lá chắn tên lửa NMD

D.Tòa tháp đôi của Mĩ bị tấn công khủng bố

Lời giải:

Ngày 11-9-2001, các phần tử khủng bố Al queda đã thực hiện các cuộc tấn công vào tòa tháp đôi ở New York khiến hơn 3000 người thiệt mạng. Vụ khủng bố này cho thấy Mĩ rất dễ bị tổn thương và là nhân tố quan trọng đưa đến sự thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại trong thế kỉ XXI.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Sự kiện nào tác động tới sự điều chỉnh trong chính sách đối ngoại của Mĩ những năm đầu thế kỉ XXI ?

A.Sự căng thắng và tranh chấp ở Biển Đông.

B.Nước Mĩ bị khủng bố ngày 11/9/2001.

C.Liên minh châu Ẩu mở rộng thành viên.

D.ASEAN không ngừng mở rộng thảnh viên.

Lời giải:

Vụ khủng bố ngày 11-9-2001 cho thấy nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), Mĩ nắm độc quyền loại vũ khí nào?

A.Vũ khí nhiệt hạch

B.Vũ khí hạt nhân

C.Vũ khí sinh học

D.Vũ khí hóa học

Lời giải:

Mĩ là nước đầu tiên chế tạo và thử thành công vũ khí hạt nhân. Thế độc quyền này của Mĩ được duy trì từ sau chiến tranh đến năm 1949, khi Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Từ năm 1973 đến năm 1982, nền kinh tế Mĩ

A.Khủng hoảng và suy thoái kéo dài

B.Phục hồi và phát triển

C.Trải qua những đợt suy thoái ngắn

D.Phát triển mạnh, đứng đầu thế giới

Lời giải:

- Từ năm 1973 - 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (năng suất lao động giảm còn 0.43% /năm; hệ thống tài chính - tiền tệ, tín dụng rối loạn).

- Từ năm 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Ngày 11-7-1995 đã diễn ra sự kiện lịch sử gì trong quan hệ ngoại giao Việt Nam- Hoa Kì?

A.Mĩ chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam

B.Mĩ gỡ bỏ lệnh cấm vận về mua bán vũ khí

C.Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam

D.Tổng thống Bill Clinton sang thăm Việt Nam

Lời giải:

Ngày 11-7-1995 Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam, đánh dấu sự biến chuyển quan trọng trong mối quan hệ giữa hai nước.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 18: Tổng thống Mĩ đầu tiên sang thăm Việt Nam là?

A.Kennơđi

B.Nichxơn.

C.B. Clintơn.

D.G. Bush.

Lời giải:

Tổng thống Clinton là người quyết định thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Năm 2000, ông Clinton đã sang thăm Việt Nam (từ 16 đến 19 tháng 11).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 19: Cơ sở nào để chính phủ Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?

A.Tiềm lực kinh tế

B.Tiềm lực quân sự

C.Tiềm lực kinh tế- chính trị

D.Tiềm lực kinh tế- quân sự

Lời giải:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, nắm độc quyền vũ khí hạt nhân. Dựa vào tiềm lực kinh tế- quân sự đó, chính phủ Mĩ đã đề ra chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.

- Kinh tế:

+ Mĩ thu được lợi nhuận 114 tỉ USD, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.

+ Từ những năm 1945 – 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiêp toàn thế giới.

+ Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.

+ Nắm trong tay ¾ dự trữ vàng của thế giới.

+ Là chủ nợ duy nhất của thế giới.

- Quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Vì sao Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu?

A.Mĩ có sức mạnh về quân sự.

B.Mĩ có thế lực về kinh tế.

C.Mĩ khống chế các nước đồng minh và các nước xã hội chủ nghĩa.

D.Mĩ tham vọng làm bá chủ thế giới.

Lời giải:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, nắm độc quyền vũ khí hạt nhân. Dựa vào tiềm lực kinh tế- quân sự đó, chính phủ Mĩ đã đề ra chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 21: Trong các nội dung sau, nội dung không nằm trong chiến lược “cam kết và mở rộng” của Mĩ là

A.Bảo đảm an ninh với một lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu cao

B.Tăng cường khôi phục, phát triển tính năng động và sức mạnh kinh tế của Mĩ

C.Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào nội bộ của nước khác

D.Tăng cường phát triển khoa học, kĩ thuật, quân sự bảo đảm tính hiện đại về vũ trang

Lời giải:

Trong giai đoạn 1991 đến năm 2000, Mĩ thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với ba mục tiêu cơ bản:

- Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.

- Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.

- Sửu dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộc của các nước khác.

=> Loại trừ đáp án: D

Đáp án cần chọn là: D

Câu 22:Đâu không phải là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?

A.Vai trò của các tập đoàn tư bản nước ngoài

B.Áp dụng những thành tựu khoa học- kĩ thuật vào sản xuất

C.Vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước

D.Thu lợi nhuận từ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)

Lời giải:

Nguyên nhân phát triển của kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:

1- Mĩ có nhiều điều kiện thuận lợi như lãnh thổ rộng lớn, giàu tài nguyên; lao động dồi dào, trình độ cao; làm giàu từ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai…

2- Mĩ là nơi khởi nguồn cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại. Việc áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng này cho phép Mĩ nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu sản xuất hợp lý.

3- Trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao. Các tổ hợp công nghiệp- quân sự, các công ty và tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả cả trong và ngoài nước.

4- Vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước

Đáp án cần chọn là: A

Câu 23: Nguyên nhân nào không tạo điều kiện cho nền kinh tế Mỹ phát triển sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A.Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao

B.Triển khai chiến lược toàn cầu

C.Tài nguyên thiên nhiên phong phú

D.Thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí.

Lời giải:

- Các đáp án A, C, D: đều thuộc nguyên nhân đưa đến sự phát triển của nền kinh tế Mỹ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Đáp án B: Chiến lược toàn cầu thuộc chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mỹ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Chính sách này đã tiêu tốn nhiều tiền của của Mỹ => Không phải nhân tố đưa kinh tế Mỹ phát triển.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 24: Nguyên nhân cơ bản quyết định sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai

A.Dựa vào thành tựu cách mạng khoa học - kĩ thuật, điều chỉnh lại hợp lí cơ cấu sản xuất, cải tiến kĩ thuật nâng cao năng suất lao động.

B.Tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao

C.Quân sự hóa nền kinh tế để buôn bán vũ khí, phương tiện chiến tranh

D.Điều kiện tự nhiện và xẫ hội thuận lợi

Lời giải:

Khác với Nhật Bản, con người được coi là vốn quý, là nhân tố quyết định hàng đầu thì đối với My, nơi khởi nguồn của cách mạng Khoa hoc - kĩ thuật thì nhân tó quyết định hàng đầu đưa đến sự phát triển của nền kinh tế Mỹ là ứng dụng thành tựu Khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 25: Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ từ năm 1973 đến năm 2000 là

A.Phát triển xen lẫn khủng hoảng

B.Phát triển mạnh mẽ

C.Khủng hoảng triền miên

D.Phát triển chậm lại và xen lẫn khủng hoảng

Lời giải:

Từ năm 1973 đến năm 2000, kinh tế Mĩ phát triển xen lẫn khủng hoảng. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không còn cao như giai đoạn trước. Đặc trưng phát triển cũng với các cuộc suy thoái ngắn là đặc trưng của nền kinh tế Mĩ.

- Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, kinh tế Mĩ bước vào thời kì suy thoái kéo dài đến năm 1982.

- Từ năm 1983 trở đi, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại nhưng tỉ trọn giảm sút nhiều so với trước.

- Suốt thập kỉ 90, Mĩ trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng vẫn đứng đầu thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 26: Mĩ là nơi khởi đầu của cách mạng khoa học- kĩ thuận lần thứ hai là do

A.Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

B.Mĩ có nhiều nhân tài

C.Mĩ có chính sách thu hút các nhà khoa học đến làm việc

D.Mĩ có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú

Lời giải:

Do đất nước không có chiến tranh lại có chính sách thu hút các nhà khoa học đến làm việc với đãi ngộ, chế độ lương cao nên thu hút được nhiều nhân tài, nhiều nhà khoa học trên thế giới về sinh sống và làm việc. Thừa hưởng những thành tựu khoa học – kĩ thuật thế giới. Vì vậy, Mĩ có điều kiện để nghiên cứu và áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 27: Vì sao năm 1972 Mĩ lại có sự điều chỉnh trong quan hệ ngoại giao với Trung Quốc và Liên Xô?

A.Để phù hợp với xu thế hòa hoãn của thế giới

B.Để làm suy yếu phong trào giải phóng dân tộc

C.Mĩ muốn mở rộng đồng minh để chống lại các nước thuộc địa

D.Để tập trung phát triển kinh tế

Lời giải:

Năm 1972, tổng thống Mĩ Níchxơn sang thăm Trung Quốc và Liên Xô mở ra một chiều hướng mới trong quan hệ giữa 3 nước. Tuy nhiên, các chuyến thăm này thực chất cũng là sự hòa hoãn giữa các nước lớn, qua đó hạn chế sự giúp đỡ của các nước này cho phong trào giải phóng dân tộc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 28: Vì sao 1972 Mĩ thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc và Liên Xô?

A.Mĩ muốn bình thường hóa mối quan hệ với Trung Quốc và Liên Xô

B.Mĩ muốn hòa hoãn với Trung Quốc và Liên Xô để chống lại phong trào giải phóng dân tộc

C.Mĩ muốn thay đổi chính sách đối ngoại với các nước xã hội chủ nghĩa

D.Mĩ muốn mở rộng các nước đồng minh để chống lại các nước thuộc địa

Lời giải:

Năm 1972, tổng thống Mĩ Níchxơn sang thăm Trung Quốc và Liên Xô mở ra một chiều hướng mới trong quan hệ giữa 3 nước.Tuy nhiên, các chuyến thăm này thực chất cũng là sự hòa hoãn giữa các nước lớn, qua đó hạn chế sự giúp đỡ của các nước này cho phong trào giải phóng dân tộc. Đặc biệt là hạn chế sự giúp đỡ của Liên Xô và Trung Quốc cho cách mạng Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 29: Tại sao từ những năm 70 của thế kỉ XX tốc độ tăng trưởng của kinh tế Mĩ lại suy giảm?

A.Do viện trợ cho Tây Âu

B.Do tham vọng bá chủ thế giới

C.Do phong trào đấu tranh trong lòng nước Mĩ

D.Do tác động của khủng hoảng năng lượng năm 1973

Lời giải:

Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào một cuộc khủng hoảng và suy thoái kéo dài tới năm 1982.

=> Tốc độ tăng trưởng của kinh tế Mĩ suy giảm từ những năm 70 của thế kỉ XX la do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 30: Đến đầu những năm 70 của thế kỷ 20, Mỹ là

A.Trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất trên thế giới.

B.Quốc gia dẫn đầu thế giới về dự trữ dầu mỏ.

C.Một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới.

D.Quốc gia duy nhất sở hữu vũ khí nguyên tử.

Lời giải:

- Khoảng 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ hai,Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất của thế giới.

- Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Mĩ là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới cùng với Nhật Bản và Tây Âu.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 31: Tham vọng thiết lập trật tự thế giới đơn cực của Mĩ trong thời kì hậu "Chiến tranh lạnh" dựa trên điều kiện khách quan thuận lợi nào?

A.Các nước đồng minh Anh, Pháp ủng hộ Mĩ thiết lập trật tự đơn cực.

B.Mĩ đứng đầu thế giới về kinh tế, quân sự, khoa học - kĩ thuật.

C.Liên Xô sụp đổ, Mĩ không còn đối thủ lớn.

D.Hầu hết các nước trong thế giới thứ ba đều ủng hộ Mĩ.

Lời giải:

Với sức mạnh kinh tế- khoa học kĩ thuật vượt trội, đặc biệt trong bối cảnh Liên Xô tan rã- đối trọng của Mĩ trong trật tự 2 cực Ianta không còn đã tạo ra cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Do đó giới cầm quyền Mĩ muốn nhanh chóng thiết lập một trật tự thế giới đơn cực do Mĩ hoàn toàn chi phối.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 32: Ý nào sau đây không phải là nhân tố dẫn đến sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - khoa học kĩ thuật của Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ hai.

A.Lợi dụng chiến tranh để làm giàu

B.Áp dụng thành công cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại

C.Vai trò quản lí, điều tiết của bộ máy nhà nước

D.Nước Mỹ không bị thực dân phương Tây xâm lược, cai trị

Lời giải:

Có 5 nhân tố dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:

- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

- Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

- Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…

- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

- Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 33: Yếu tố nào đã dến đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI?

A.Chủ nghĩa khủng bố

B.Chủ nghĩa trọng thương

C.Chủ nghĩa bảo hộ

D.Chủ nghĩa li khai

Lời giải:

Trái ngược với việc Mĩ đem quân đi xâm lược, gây bạo loạn lật đổ ở nhiều nơi trên thế giới, lần đầu tiên một vụ khủng bố thảm khốc xảy ra ngay trên đất Mĩ. Vụ khủng bố ngày 11-9-2001 đã có tác động rất lớn đến nội tình nước Mĩ. Nó chính là nhân tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 34: Vì sao sau khi trật tự hai cực Ianta bị sụp đổ, Mỹ không thế thiết lập trật tự thế giới một cực?

A.Sự xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố.

B.Hệ thống thuộc địa kiểm mới của Mỹ bị sụp đổ.

C.Sự vươn lên mạnh mẽ của các cường quốc.

D.Bị Nhật Bản vượt qua trong lĩnh vực tài chính.

Lời giải:

Sau khi Liên Xô tan rã. Mĩ âm mưu thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” nhằm thực hiện âm mưu bá chủ thế giới. Tuy nhiên, do sự vươn lên mạnh mẽ của các cường quốc và sự thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước => Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng của mình.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 35: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đưa Mĩ trở thành trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) là

A.Lợi nhuận thu được từ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)

B.Vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước

C.Vai trò của các tập đoàn tư bản độc quyền

D.Đi đầu trong việc áp dụng khoa học- kĩ thuật vào sản xuất

Lời giải:

Mĩ là nơi khởi nguồn của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại của thế giới. Việc áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu hợp lý => thu lợi nhuận cao nhất.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 36: Yếu tố quyết định làm suy giảm vị thế kinh tế chính trị của Mỹ trong giai đoạn 1973-1991 là gì?

A.Sự đối đầu giữa Mỹ và Liên Xô.

B.Sự cạnh tranh của Nhật Bản, Tây Âu.

C.Mất đi sân sau là các nước Mỹ Latinh.

D.Thất bại trong cuộc chiến tranh Việt Nam.

Lời giải:

Từ năm 1947 đến năm 1991, Liên Xô và Mỹ ở trong tình trạng căng thẳng, đối đầu của chiến tranh lạnh. Việc chạy đua vũ trang tốn kém trong chiến tranh lạnh đã khiến Mĩ suy giảm thế mạnh về nhiều mặt. Đặc biệt là các cuộc chiến tranh xâm lược ở một số quốc gia nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội đối với các quốc gia trên thế giới đã tiêu tốn của Mĩ không ít tiền của.

=> Sự đối đầu giữa Mỹ và Liên Xô là yếu tố quyết định làm suy giảm vị thế kinh tế và chính trị trong giai đoạn 1973 – 1991.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 37: Cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ khởi xướng chống Liên Xô và các nước XHCN đã ảnh hưởng đến nước Mĩ như thế nào?

A.Ưu thế về kinh tế, quân sự của Mĩ sụt giảm trong sự vươn lên của các nước Tây Âu và Nhật Bản.

B.Ưu thế về kinh tế, quân sự của Mĩ được tăng cường so với các nước Tây Âu và Nhật Bản.

C.Mĩ không thể vượt qua Liên Xô trong cuộc chạy đua vũ trang.

D.Mĩ giành thắng lợi trong “chiến lược toàn cầu”.

Lời giải:

Chiến tranh lạnh do Mĩ khởi xướng chống Liên Xô và các nước XHCN đã làm cho Mĩ phải tốn kém và suy giảm thế mạnh thế mạnh về nhiều mặt do chạy đua vũ trang kéo dài, vị thế của Mĩ cũng sụt giảm trong khi Mĩ và Tây Âu đang vươn lên.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 38: Kết quả lớn nhất Mĩ đạt được khi tiến hành cuộc Chiến tranh lạnh là gì?

A.Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc

B.Khống chế các nước Đồng minh

C.Sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa

D.Trở thành bá chủ thế giới

Lời giải:

Cuộc chiến tranh lạnh do Mĩ khởi động từ năm 1947 nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa => Sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa (1991) chính là kết quả lớn nhất Mĩ thu được từ cuộc chiến tranh này.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 39: Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, Mỹ phần nào thực hiện được mưu đồ của mình vì đã

A.Giành thắng lợi hoàn toàn trong cuộc Chiến tranh vùng Vịnh (1991).

B.Góp phần làm tan rã hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu.

C.Thành lập được các liên minh quân sự - chính trị trên thế giới.

D.Thiết lập chế độ thực dân mới ở nhiều khu vực trên thế giới.

Lời giải:

Mục tiêu quan trọng nhất của Mĩ trong chiến tranh lạnh là đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới.

Thực tế, Mĩ đã phần nào thực hiện được mưu đồ của mình khi góp phần làm tan rã hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu (năm 1991).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 40: Các học thuyết, chiến lược cụ thể của các đời tổng thống Mĩ đều nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược gì?

A.Trở thành bá chủ thế giới

B.Xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới

C.Đàn áp phong trào cách mạng thế giới

D.Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh

Lời giải:

Các học thuyết của các đời tổng thống Mĩ đều nằm trong chiến lược toàn cầu nhằm thực hiện các mục tiêu chủ yếu và hướng đến mục tiêu chiến lược là trở thành bá chủ thế giới.

Xét về mặt bản chất, mục tiêu của chiến lược “Cam kết và mở rộng”trong thập kỉ 90 giống với mục tiêu của “Chiến lược toàn cầu” ở chỗ, đều thể hiện và thực hiện cho tham vọng vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới của Mĩ. Nói một cách khác, chiến lược “Cam kết và mở rộng” vẫn là sự tiếp tục triển khai “Chiến lược toàn cầu” trong bối cành lịch sử mới.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 41: Giai đoạn kinh tế - khoa học kĩ thuật Mĩ chiếm ưu thế tuyệt đối mọi mặt là

A.Từ năm 1973 đến năm 1991

B.Từ năm 1945 đến năm 1973

C.Từ năm 1991 đến năm 2000

D.Từ năm 2000 đến năm 2015

Lời giải:

Trong giai đoạn đầu tiên (từ năm 1945 – 1973)

* Kinh tế:

- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công nghiệp thế giới; nông nghiệp bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại; nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…

- Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

* Khoa học - kĩ thuật:

- Mỹ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động); vật liệu mới (polyme, vật liệu tổng hợp); năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch); sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…

- Thúc đẩy kinh tế Mỹ phát triển, ảnh hưởng lớn đến thế giới.

Trong các giai đoạn sau từ 1973 đến 1991 và từ 1991 đến 2000, kinh tế Mĩ gắn liền với những đợt súy thoái ngắn, không chiếm ưu thế về mọi mặt như giai đoạn 1945 - 1973.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 42: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự suy yếu của kinh tế Mĩ từ những năm 70 của thế kỉ XX là

A.Đầu tư tốn kém vào các cuộc chạy đua vũ trang và chiến tranh xâm lược

B.Sự vươn lên cạnh tranh của Tây Âu và Nhật Bản

C.Do sự thu hẹp diện tích thuộc địa

D.Do sự phát triển của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa

Lời giải:

Sự đầu tư rất tốn kém cho các cuộc chạy đua vũ trang và thiệt hại từ các cuộc chiến tranh xâm lược là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự suy yếu của kinh tế Mĩ từ những năm 70 của thế kỉ XX, cụ thể là thiệt hại trong quá triÌnh diễn ra Chiến tranh lạnh. Trong khi đó, Tây Âu và Nhật Bản có thể nhanh chóng vươn lên cạnh tranh với Mĩ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 43: Cơ sở chủ yếu để Mỹ thực hiện tham vọng bá chủ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?

A.Sự tạm lắng của phong trào cách mạng thế giới.

B.Sự ủng hộ của các nước đồng minh bị Mỹ khống chế.

C.Sự suy yếu của các nước tư bản ở châu âu và Liên Xô.

D.Tiềm lực kinh tế và quân sự to lớn.

Lời giải:

Cơ sở để Mĩ thực hiện tham vọng bá chủ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:

- Kinh tế: Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất.

+ Mĩ thu được lợi nhuận 114 tỉ USD, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.

+ Từ những năm 1945 - 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiêp toàn thế giới.

+ Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.

+ Nắm trong tay ¾ dự trữ vàng của thế giới.

+ Là chủ nợ duy nhất của thế giới.

- Quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.

=> Điều kiện quan trọng để Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.

- Khoa học - kĩ thuật: Mĩ là quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại và đạt nhiều thành tựu nổi bật, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Mĩ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 44: Đặc điểm cơ bản trong chính sách ngoại giao giữa Mĩ và các nước đồng minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

A.Cái gậy lớn

B.Ngoại giao đồng đôla

C.Cây gậy và củ cà rốt

D.Mềm dẻo, khôn khéo

Lời giải:

Trong quan hệ với các nước đồng minh, Mĩ sử dụng chính sách ngoại giao “Cây gậy và củ cà rốt”. “Cây gậy” tượng trưng cho sự đe dọa trừng phạt, “củ cà rốt” tượng trưng cho quyền lợi hay phần thưởng. Một chính sách kiểu “cây gậy và củ cà rốt” phải luôn hội tụ đủ ba yếu tố: yêu cầu thay đổi, quyền lợi nếu thay đổi, biện pháp trừng phạt (kinh tế hoặc quân sự).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 45: Sự kiện nào đã chứng tỏ nước Mĩ hoàn toàn không miễn nhiễm với chiến tranh?

A.Chiến tranh Việt Nam (1954-1975)

B.Chiến tranh Afghanistan (1978-1982)

C.Chiến tranh vùng Vịnh 1991

D.Khủng bố 11-9-2001

Lời giải:

Ngày 11-9-2001, nhóm khủng bố Al-qaeda đã tiến hành một loạt các cuộc khủng bố trên lãnh thổ nước Mĩ. Đặc biệt vụ tấn công vào 2 tòa tháp đôi tại trung tâm thương mại thành phố New York khiến gần 3000 người chết và hơn 6000 người bị thương. Sau vụ khủng bố 11/9, người Mỹ lần đầu tiên hiểu ra rằng họ hoàn toàn không "miễn nhiễm" với chiến tranh hay các vụ khủng bố, dù lãnh thổ đất nước gần như hoàn toàn "đứng ngoài" hai cuộc chiến tranh thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 46: Thất bại của Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam (1954-1975) có tác động như thế nào đến chiến lược toàn cầu của Mĩ?

A.Làm phá sản chiến lược toàn cầu

B.Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu

C.Mở ra thời kì sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới trên toàn thế giới

D.Tạo ra những mâu thuẫn trong lòng nước Mĩ

Lời giải:

Tiến hành chiến tranh Việt Nam (1954-1975) Mĩ âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Nam Á để ngăn chặn làm sóng chủ nghĩa cộng sản tràn xuống phía Nam; làm bàn đạp để tấn công ra miền Bắc phản công phe xã hội chủ nghĩa từ phía Nam. Tuy nhiên sự thất bại của Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam đã làm phá sản mọi toan tính, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu, tham vọng bá chủ thế giới của Mĩ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 47: Chiến lược toàn cầu của Mĩ với 3 mục tiêu chủ yếu, mục tiêu nào có ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam?

A.Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội.

B.Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc.

C.Đàn áp phong trào công nhân và cộng sản quốc tế.

D.Khống chế các nước tư bản đồng minh.

Lời giải:

- Một trong những mục tiêu quan trọng, chủ chốt của Mĩ trong chiến lược toàn cầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là: Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.

- Trong khi đó, Việt Nam là một quốc gia xác định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa => mục tiêu này của Mĩ có ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam. Chính vì thế, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam có sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cục diện hai cực, hai phe sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 48: Nguyên nhân dẫn đến việc chính sách đối ngoại của Mĩ bị thất bại ở nhiều nơi sau chiến tranh thế giới thứ hai là

A.Một mình Mĩ không thể thực hiện chiến lược toàn cầu

B.Các đồng minh của Mĩ là Nhật, Tây Âu không thống nhất mục tiêu trong chính sách đối ngoại

C.Xu thế tất yếu của thời đại, phong trào giải phóng dân tộc sau thế chiến thứ hai dâng cao

D.Sự lớn mạnh của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, sự sai lầm trong chính sách đối ngoại, sự giúp đỡ các nước XHCN và các lực lượng tiến bộ

Lời giải:

Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là thực hiện chiến lược toàn cầu. Khi thực hiện chiến lược này, Mĩ đã thành công khi làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Thất bại lớn nhất của Mĩ là không đàn áp được các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Thực tế, sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh phát triển mạnh mẽ, hầu hết các quốc gia đã giành được độc lập, một phần cũng là nhờ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và các lực lượng tiến bộ trên thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 49: Yếu tố nào khiến Mĩ thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại khi bước sang thế kỉ XXI?

A.Chủ nghĩa khủng bố.

B.Chủ nghĩa li khai.

C.Sự suy thoái về kinh tế

D.Xu thế toàn cầu hóa và sự lớn mạnh của các trung trâm kinh tế - tài chính thế giới.

Lời giải:

Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ luôn có tham vọng bá chủ thế giới. Tuy nhiên, thế giới không bao giờ chấp nhận một trật tự do Mĩ đơn phương sắp đặt và chi phối.

Ngày 11-9-2001, nhóm khủng bố Al-qaeda đã tiến hành một loạt các cuộc khủng bố trên lãnh thổ nước Mĩ. Đặc biệt vụ tấn công vào 2 tòa tháp đôi tại trung tâm thương mại thành phố New York khiến gần 3000 người chết và hơn 6000 người bị thương. Vụ khủng bố này chính là yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội, đối ngoại của Mĩ khi bước sang thế kỉ XXI.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 50: Di tích lịch sử nào được coi là chứng tích tàn khốc về cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam (1954-1975)?

A.Tòa tháp đôi

B.Đại lộ tự do

C.Bức tường đá đen

D.Đại lộ danh vọng

Lời giải:

Bức tường đá đen là một đài tưởng niệm về chiến tranh Việt Nam (1954-1975) ở Washington. Ở đây khắc tên khoảng 58000 lính Mĩ tử trận hoặc mất tích trong cuộc chiến tranh này.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 51: Ngày 14/4/2018, Mĩ và đồng minh bắn hơn 100 quả tên lửa vào Siri với lí do quân đội của chính phủ Siri sử dụng vũ khí hóa học ở Đuma mặc dù chưa có bằng chứng xác thực. Hành động trên đây của Mĩ và đồng minh Mĩ chứng tỏ

A.Sự thi hành chính sách áp đảo và cường quyền của Mĩ

B.Mĩ có trách nhiệm bảo vệ hòa bình thế giới

C.Mĩ thể hiện trách nhiệm chống sử dụng vũ khí hóa học

D.Chính sách “cây gậy và củ cà rốt” của Mĩ.

Lời giải:

Những hành động trên của Mĩ và đồng minh chứng tỏ sự thi hành chính sách áp đảo và cường quyền của Mĩ. Với những hành động này, Quân đội chính phủ Syria và lực lượng đồng minh đã đặt trong tình trạng báo động cao và thực hiện biện pháp đề phòng trên khắp đất nước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 52: Tại sao Mĩ lại có thể thu hút được đông đảo các nhà khoa học trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?

A.Mĩ có cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho nghiên cứu

B.Chính sách đãi ngộ của nhà nước thỏa đáng với các nhà khoa học

C.Mĩ các điều kiện hòa bình để tập trung nghiên cứu

D.Mĩ đầu tư rất lớn cho giáo dục

Lời giải:

Trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), bên cạnh sự đầu tư rất lớn cho hoạt động nghiên cứu khoa học, Mĩ còn nằm cách xa chiến trường châu Âu nên có điều kiện hòa bình để các nhà khoa học tập trung nghiên cứu.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 53: Mục tiêu bao quát nhất của Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động là

A.Đẩy lùi phong trào công nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa.

B.Tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

C.Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh.

D.Thực hiện “Chiến lược toàn cầu” làm bá chủ thế giới.

Lời giải:

Sau chiến tranh lạnh, trong bối cảnh Liên Xô tan rã, Mĩ tìm cách vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới. Đây cũng là mục tiêu bao quát nhất của Mĩ sau Chiến tranh lạnh – một biện pháp quan trọng của Mĩ trong quá trình tiến hành chiến lược toàn cầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 54: Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 là

A.Chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới.

B.Triển khai chiến lược toàn cầu với hi vọng làm bá chủ thế giới.

C.Can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.

D.Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.

Lời giải:

* Chính sách đối ngoại của Mĩ qua các đời Tổng thống:

- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

- Khởi xướng cuộc “Chiến tranh lạnh”, trực tiếp hay gián tiếp gây ra và ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược và bạo loạn.

- Từ năm 1972, Mĩ đã thực hiện chính sách “hòa hoãn” với Trung Quốc, Liên Xô. Sau thất bại ở Việt Nam, Mĩ vẫn tiếp tục thực hiện “Chiến lược toàn cầu” đối đầu với Liên Xô.

- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế. Cuối năm 1989, Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”.

- Trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX. Mĩ thực hiện chiến lược: “Cam kết và mở rộng” dưới đời tổng thống B. Clintơn với ba mục tiêu cơ bản: bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự hùng mạnh để sẵn sàng chiến đấu; tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ, sử dung khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác.

- Từ sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự Ianta tan rã (1991), Mĩ đang thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” chi phối và lãnh đạo toàn thế giới.

* Xét về mặt bản chất, mục tiêu của chiến lược “Cam kết và mở rộng” giống mục tiêu của “Chiến lược toàn cầu” ở chỗ, đều thể hiện và thực hiện cho tham vọng vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới của Mĩ. Nói một cách khác, chiến lược “Cam kết và mở rộng” vẫn là sự tiếp tục triển khai “Chiến lược toàn cầu” trong bối cảnh lịch sử mới.

=> Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mĩ từ sau năm 1945 đến năm 2000 là thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 55: Đâu không phải mục tiêu trong chính sách đối ngoại của Mĩ những năm 1945-1973?

A.Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa.

B.Đàn áp phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

C.Khống chế, chi phối các nước đồng minh lệ thuộc vào Mĩ.

D.Thực hiện mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

Lời giải:

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973), Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với ba mục tiêu chính (bao gồm ba đáp án A, B, C).

- Mĩ đề ra mục tiêu ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước XHCN chứ không đề ra mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước XHCN.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 56: Ý nào dưới đây không phải là nội dung chính quyền Mĩ triển khai Chiến lược toàn cầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai

A.Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh và lôi kéo nhiều nước đồng minh ủng hộ mình

B.Tuyên truyền về tiềm lực kinh tế, sức mạnh quân sự và vai trò của Mĩ trên thế giới

C.Trực tiếp gây nên nhiều cuộc chiến tranh xâm lược ở nhiều nơi trên thế giới

D.Can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, thiết lập chính quyền tay sai ở nhiều nơi

Lời giải:

Mĩ đã triển khai chiến tranh lạnh như sau:

- Khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh.

- Trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược và bạo loạn, lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới, tiêu biểu là cuôc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975), dính líu vào cuộc chiến tranh Trung Đông, …

- Thiết lập chín quyền tay sai ở nhiều nước, can thiệp vào công việc nội bộ của các nước (tiêu biểu là ở khu vực Mĩ Latinh).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 57: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, quốc gia nào đi đầu cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp?

A.Nhật Bản.

B.Liên Xô.

C.Mỹ.

D.Ấn Độ.

Lời giải:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 58: Đâu không phải nội dung phản ánh sự phát triển vượt bậc về kinh tế - khoa học kỹ thuật của Mỹ trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

A.Sở hữu ¾ dự trữ vàng của thế giới

B.Viện trợ cho các nước Tây Âu 17 tỉ USD qua kế hoạch “phục hưng châu Âu”.

C.Trở thành nước khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại

D.Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới

Lời giải:

- Các đáp án A, C, D: đều là biểu hiện cho sự phát triển vượt bậc về kinh tế của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Đáp án B: thể hiện chính sách đối ngoại của Mĩ, thực hiện “kế hoạch Mácsan” để lôi kéo các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 59: Mĩ đã sử dụng chiêu bài nào để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác trong chiến lược “Cam kết và mở rộng”?

A.Ủng hộ độc lập dân tộc.

B.Thúc đẩy dân chủ.

C.Chống chủ nghĩa khủng bố.

D.Tự do, tín ngưỡng.

Lời giải:

Trong chiến lược “Cam kết và mở rộng”, Mĩ sử dụng chiêu bài “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 60: Đâu không phải mục tiêu của Mĩ khi triển khai chiến lược toàn cầu?

A.Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội.

B.Đàn áp phong trào dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế.

C.Khống chế, phi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.

D.Lôi kéo, mua chuộc các nước tư bản phương Tây bằng kinh tế, tài chính.

Lời giải:

- Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế, Mĩ đã triển khai Chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Mục tiêu:

+ Ngăn chặn, và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn Chủ nghĩa xã hội trên thế giới.

+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 61: Yếu tố nào tác động khiến năm 1973 nền kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng và suy thoái?

A.Thế giới diễn ra cuộc khủng hoảng năng lượng.

B.Mĩ chỉ đầu tư cho lĩnh vực quân sự.

C.Thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

D.Sự phát triển không có kế hoạch khiến cung vượt quá cầu.

Lời giải:

Từ năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng -> kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 62: Nội dung nào trở thành mối lo ngại lớn nhất của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A.Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và ngày càng mở rộng.

B.Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.

C.Nhật Bản, Tây Âu vươn lên thành những trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.

D.Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mĩ.

Lời giải:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ hết sức lo ngại với sự ảnh hưởng to lớn của Liên Xô cùng những thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Đông Âu, đặc biệt là sự thành công của cách mạng Trung Quốc đã làm chủ nghĩa xã hội nối liền từ Âu sang Á. Chính vì thế, Mĩ đã sớm đề ra chiến lược toàn cầu với mục tiêu quan trọng nhất là ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ CNXH trên phạm vi thế giới. Đồng thời, khởi đầu chiến tranh lạnh với Liên Xô trong suốt 4 thập kỉ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1989 mới chấm dứt. Có thể nói, hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và mở rộng là mối lo ngại lớn nhất của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 63: Điểm tương đồng về phát triển kinh tế giữa Liên Xô và Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

A.Nhờ sự phát triển kinh tế, cả hai nước đều đi tiên phong trong chinh phục vũ trụ.

B.Dù hoàn cảnh khác nhau nhưng cả hai đều trở thành cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới.

C.Cả hai nước đều tốn kém, chi nhiều tiền của trong việc chạy đua vũ trang.

D.Cả hai nước đều là trụ cột của trật tự thế giới “hai cực” Ianta, chi phối các mối quan hệ quốc tế.

Lời giải:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai:

- Liên Xô: chịu thiệt hại nặng nề về người và của => từ những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô trở thành cường quóc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).

- Mĩ: đạt được nhiều lợi nhuận sau chiến tranh => trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới tư bản và trên thế giới.

=> Như vây, sau chiến tranh thế giới thứ hau dù hoàn cảnh khác nhau nhưng cả Liên Xô và Mĩ đều trở thành cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 64: Việt Nam có thể rút ra kinh nghiệm gì từ sự phát triển kinh tế của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?

A.Nâng cao trình độ tập trung vốn và lao động.

B.Tăng cường đẩy mạnh hợp tác với các nước khác.

C.Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật.

D.Khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên.

Lời giải:

Sau Chiến tranh thế giới, các nước phát triển, đặc biệt là các nước tư bản chủ nghĩa trong đó có Mĩ đã ứng dụng nhiều thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại vào sản xuất giúp tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Sau 20 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành những trung tâm kinh tế tài - chính lớn nhất thế giới. Chính vì thế, để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Việt Nam cần ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất, lấy đó làm nhân tố nòng cốt tạo nên sự tăng trưởng nhanh về kinh tế.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 65: Một trong những nhân tố phát triển kinh tế của Mĩ mà Việt Nam có thể vận dụng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay là

A.Phát triển công nghiệp quân sự và buôn bán vũ khí.

B.Xây dựng và phát triển các tổ chức nghiên cứu phần mềm.

C.Phát triển nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao.

D.Chỉ tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu.

Lời giải:

Một trong những nhân tố quan trọng đưa đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ là: phát triển nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng cao. Việt Nam có thể học tập và vận dụng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Bởi vì Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào những trình độ khoa học - kĩ thuật và chất lượng lao động thấp. Nếu biết tận dụng nhân tố con người, có biện pháp phát triển chất lượng nguồn lao động chắc chắn sẽ là đòn bẩy cho nền kinh tế nhanh chóng phát triển.

Đáp án cần chọn là: C

Bài giảng: Bài 6: Nước Mĩ - Cô Phạm Phương Linh (Giáo viên Tôi)

Tải xuống

Xem thêm bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 12 chọn lọc, có đáp án khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

Sơ đồ tư duy lịch sử 12 và Trắc nghiệm lịch sử 12 từng bài có đáp án

Bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 12 thi THPT Quốc gia (Có đáp án)

  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 và bài tập trắc nghiệm – Bài 1 (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 và Bài tập trắc nghiệm – Bài 2 (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 và Bài tập trắc nghiệm – Bài 3 (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 và Bài tập trắc nghiệm – Bài 4 (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 và Bài tập trắc nghiệm – Bài 5 (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 và Bài tập trắc nghiệm – Bài 6 (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 và Bài tập trắc nghiệm – Bài 7 (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 Bài 8 và Bài tập trắc nghiệm (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 Bài 9 và Bài tập trắc nghiệm (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 Bài 10 và Bài tập trắc nghiệm (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 Bài 11 và Bài tập trắc nghiệm (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 Bài 12 và Bài tập trắc nghiệm (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 Bài 13 và Bài tập trắc nghiệm (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 Bài 14 và Bài tập trắc nghiệm (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 Bài 15 và Bài tập trắc nghiệm (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 Bài 16 và Bài tập trắc nghiệm (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 Bài 17 và Bài tập trắc nghiệm (Có đáp án)
  • Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử 12 Bài 18 và Bài tập trắc nghiệm (Có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 1 (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 2 (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 3 (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 4 (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 5 (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 6 (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 7 (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 8 (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 9 (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 10 (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 11 (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 12 (có đáp án)

Vì sao Liên Xô sụp đổ: II. Sự chống phá điên cuồng và thâm độc của phương Tây

Ngày đăng:30/06/2021 - 14:49

Để lật đổ Liên Xô, các thế lực thù địch ở phương Tây đặc biệt là Mỹ đã đặt ra nhiệm vụ hàng đầu cần phải lũng đoạn được cơ quan đầu não. Đó là Đảng Cộng sản Liên Xô. Từ đó, kẻ thù giấu mặt đã len vào nhiều vị trí then chốt trong bộ máy của Đảng Cộng sản Liên Xô.Mỹ đã sử dụng nhiều lực lượng từ bên ngoài xâm nhập vào nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô thông qua các “cuộc chiến” về tổ chức nhân sự, thông tin báo chí, tài chính và các cuộc chiến khác.

Sau khi trật tự Ianta tan rã Vì sao Mỹ lại muốn duy trì một trật tự đơn cực
Tổng thống Mỹ G. H. W. Bush (bên trái) và Tổng Bí thư ĐCS Liên Xô M. S.Gorbachev

1. Thủ đoạn “diễn biến hoà bình”

Để lật đổ Liên Xô, các thế lực thù địch ở phương Tây đặc biệt là Mỹ đã đặt ra nhiệm vụ hàng đầu cần phải lũng đoạn được cơ quan đầu não. Đó là Đảng Cộng sản Liên Xô. Từ đó, kẻ thù giấu mặt đã len vào nhiều vị trí then chốt trong bộ máy của Đảng Cộng sản Liên Xô. Chúng thực hiện nhiều ý đồ: Gây mâu thuẫn nội bộ, tăng cường khuynh hướng ly tâm, làm suy yếu khuynh hướng hướng tâm và trung tâm cũ, tăng cường những trung tâm mới mang hình thức hợp pháp nhằm làm tan rã, xáo trộn toàn bộ hệ thống xã hội, thiết lập biên giới mới ở các nước cộng hoà có mối quan hệ độc lập với bên ngoài.

Mỹ đã sử dụng nhiều lực lượng từ bên ngoài xâm nhập vào nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô thông qua các “cuộc chiến” về tổ chức nhân sự, thông tin báo chí, tài chính và các cuộc chiến khác.

Vì sao quá trình sụp đổ của Liên Xô lại diễn ra vào những năm 1985 - 1991?

Vào thời điểm này, phương Tây đang đứng trước một cuộc khủng hoảng toàn cầu. Đối với Mỹ, các nhà nghiên cứu chủ đạo của Mỹ khẳng định, cuộc chạy đua vũ trang đã trở thành trò ngu xuẩn đối với chính Mỹ và không thể giành được chiến thắng trước Liên Xô. Theo dự đoán của họ, nếu đến giữa năm 1990 mà không xảy ra những thay đổi căn bản thì ở nước Mỹ sẽ có một sự bùng nổ lớn về chính trị và xã hội. Lối thoát duy nhất đối với nhà cầm quyền Mỹ là phá tan Liên Xô từ bên trong.

Những năm 1988 - 1989, Liên Xô thật sự rơi vào vòng luẩn quẩn. Quá trình tan rã ĐCS Liên Xô đã đến đỉnh điểm và nó đã bộc lộ tính chất tự huỷ về mặt tổ chức.

Nắm bắt tình thế có một không hai đó, phương Tây đã tác động thêm vào chiến dịch cải tổ sai lầm của Liên Xô. Vào năm 1991, Gorbachev triển khai “Tuyên bố về chủ quyền”. Quan điểm của Tuyên bố là xoá bỏ tính toàn vẹn của Liên Xô. Đây đích thực là cuộc đảo chính “nhung lụa’ mà chính các đại biểu Xô viết cũng không kịp hiểu rằng, người ta đã đưa cho họ thông qua văn bản gì.

Thành tố kiến tạo hệ thống quan trọng nhất là sự hiện diện của ĐCS Liên Xô. Việc xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng được hợp pháp hoá bằng sự xoá bỏ Điều 6 trong Hiến pháp Liên Xô cũng đồng nghĩa với việc gạt bỏ ĐCS Liên Xô ra khỏi nền tảng quốc gia, để sau đó không lâu, chính ngôi nhà Xô viết cũng sụp đổ.

Nếu như trước năm 1985, các cuộc tiếp xúc với nước ngoài kể cả cấp cao cũng rất hạn chế, thì trong quá trình cải tổ các cuộc gặp giữa “các nhà cách mạng cộng đồng” (chống Xô viết) với phương Tây trở nên đặc biệt thường xuyên hơn.

Những kẻ phá hoại bên ngoài từ Mỹ luôn tìm cách kết hợp được với kẻ phá hoại bên trong theo nguyên tắc “một cộng một luôn lớn hơn hai”. Tháng 4-1990, tại thành phố Worrenton (bang Virginia) đã diễn ra hội nghị vấn đề so sánh những chỉ số kinh tế của Liên Xô và Mỹ. Phía Liên Xô có Viện sĩ Bogomlov và Tikhonov, phía Mỹ có đại diện các Trung tâm nghiên cứu và CIA. Đại diện Liên Xô đã khuyên Mỹ tăng cường áp lực với Gorbachev nhân tình hình trong nước căng thẳng để ông ta nhân nhượng lớn hơn cho Washinhton.

Được sự trợ giúp của Cơ quan tình báo Mỹ, Viện Nghiên cứu Krill công khai hoạt động ở Liên Xô từ 1986. Trong thời gian cải tổ, Viện đã tổ chức 150 cuộc hội thảo khắp các thành phố lớn ở đất nước Xô viết. G. Burbulisa - một tuyên truyền viên của Đảng Cộng sản Liên Xô, qua khoá hướng dẫn của Viện Krill, đã tuyên bố: “Liên Xô phải bị phá sản”. Thực tế trong thời Gorbachev đã phát triển mạnh mẽ tư tưởng “tự do, dân chủ”. Việc này có liên quan chặt chẽ tới Quỹ Di sản của Mỹ nhằm giúp đỡ những người đấu tranh cho “tự do” ở Liên Xô. Bàn tay của CIA phối hợp với Viện Krill cùng nhằm mục tiêu hình thành trên lãnh thổ Liên Xô những cơ cấu quyền lực có khuynh hướng “dân chủ” của phương Tây.

Tại Mỹ, chiến tranh tâm lý chống Liên Xô được triển khai ở cấp quốc gia. Những năm cải tổ, Mỹ tăng tài trợ cho các trung tâm chống phá Liên Xô nhiều hơn. Ngân sách trong năm tài chính 1983 của Mỹ cấp cho Vụ “Các vấn đề nội bộ Liên Xô” của Trung tâm RAND Corporation (Mỹ) là 13,5 tỷ USD.

2. Những đòn phép thâm độc và hèn hạ

Một trong những dự án nổi tiếng nhất thuộc chuyên ngành bí mật nhất mang tên Dự án Havard đã được áp dụng trong thời gian cải tổ ở Liên Xô nhằm phi ý thức hệ, thực chất là thay đổi hệ tư tưởng Mác - Lênin bằng một hệ tưởng khác. Đối tượng chịu tác động của những đòn chiến tranh tâm lý Mỹ là người dân Liên Xô, nhất là những người cầm quyền cao nhất, làm cho họ không có khả năng nhận thức được tình thế và cũng không phát hiện ra được những độc chất trên mặt trận tư tưởng, mất tính độc lập quyết định.

Phương Tây xây dựng cả một ngành khoa học gọi là ngành Klemli học chuyên nghiên cứu những đặc điểm cá nhân và những khả năng tiềm ẩn của những nhân vật chủ chốt trong giới lãnh đạo ở Liên Xô. Trong những năm 1980, kẻ thù của Liên Xô đã bắt đầu tăng cường mọi nỗ lực điều khiển ban lãnh đạo cao nhất.

Chiến tranh tâm lý của Mỹ đã gây mất ổn định trong nhận thức và hấp dẫn người dân bằng màn kịch chính trị lớn - cải tổ. Quần chúng chỉ còn là đám đông. Trong tình trạng đó, nhiều người đã để mất thái độ trách nhiệm công dân vốn có đối với những đổi thay trong xã hội Xô viết đang đứng trước những nguy cơ to lớn.

Cùng với chiến tranh tâm lý, thế lực thù địch với Liên Xô đã mở cuộcchiến tranh tổ chức. Sau khi Breznev qua đời, Andropov và Chernenko ốm yếu, phương Tây đã nghiên cứu tỉ mỉ phẩm chất của Romanov và Gorbachev. Họ đã quyết định loại bỏ Romanov và dọn đường cho Gorbachev. Họ đã bịa đặt và tung ra những lời vu khống đối với Romanov trên các phương tiện thông tin đại chúng đến mức các chiến hữu, thậm chí Andrôpv - người đã từng coi Romanov là bạn cũng không thể có cách nào bác bỏ sự vu khống đó. Đặc biệt là thông tin vu khống, Romanov ăn chơi, xa xỉ, sử dụng đồ dùng bằng vàng bạc, châu báu của Sa hoàng để lại trong đám cưới con ông ta.

Phương thức nguy hiểm nhất mà phương Tây áp dụng ở Liên Xô là đưa kẻ thù giấu mặt hoặc những kẻ cơ hội thâm nhập cơ cấu quyền lực. Họ quan tâm thu nạp những nhân vật dễ bị mua chuộc là những kẻ thiếu hiểu biết về Tổ quốc, không có nguồn gốc xã hội, văn hoá, tình cảm với đất nước nơi họ sinh ra và lớn lên. Cho dù đây là việc khó, song nếu thành công sẽ là một chiến thắng trọn vẹn. Cho đến nay mọi người vẫn chưa biết các nhà chiến lược phương Tây đã sử dụng phương pháp nào để “đẩy” Gorbachev lên ngai. Chỉ biết rằng, nếu không có các cơ quan mật vụ nước ngoài thì điều này đã không xảy ra. Những thông tin có chủ định phát ra từ phương Tây nhằm vào cuộc chiến tranh tổ chức ở Liên Xô nhằm giành chiếc ghế cao cho “người của mình”. Những nhân vật then chốt trong ban lãnh đạo Liên Xô, nhiều người trong số đó trước đây đã từng học ở các trường nước ngoài, nay đã tha hoá biến chất được bố trí vào những vị trí quan trọng trong hệ thống điều hành. Khi chính quyền cao nhất Liên Xô đã bộc lộ những yếu kém thì cuộc bầu cử “thật sự dân chủ” vào Đại hội Đại biểu nhân dân và Xô Viết tối cao năm 1988 - 1989 đã đưa một số lượng đáng kể “các nhà dân chủ” tham gia chính quyền, để họ có thể can thiệp vào cơ cấu điều hành. Các nhân tố thù địch lọt được vào cơ quan điều hành quốc gia là một thành công của phương Tây trong âm mưu làm sụp đổ Liên Xô.

Bài học đắt giá là cần đặc biệt chăm lo xây dựng hệ thống chính trị từ Đảng, Nhà nước đến các đoàn thể nhân dân từ trung ương đến cơ sở thật sự trong sạch, vững mạnh, thật sự trung thành và tin cậy về chính trị, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.

Mục tiêu củachiến tranh kinh tế - tài chínhcủa Mỹ chống Liên Xô là khai thác được càng nhiều tài nguyên càng tốt, làm tê liệt chức năng điều hành nền tài chính quốc gia, ngăn cản Liên Xô tiếp cận khoa học công nghệ, phục vụ cho một “chiến lược gây căng thẳng”. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, hàng loạt biện pháp, chiến dịch đã được tiến hành nhằm vào những hướng phát triển kinh tế then chốt ở Liên Xô.

Đó là đòn giảm giá dầu mỏ. Liên Xô đã có được một nguồn ngân sách chủ yếu từ việc xuất khẩu dầu mỏ, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kim ngạch xuất khẩu. Cứ mỗi lần nâng giá lên 1 USD/thùng thì ngân khố quốc gia Liên Xô có thêm 1 tỷ USD. Mỹ không bao giờ bỏ qua chuyện này. Vào tháng 4-1981, Giám đốc CIA là W. Casey thăm Arab Saudi để gặp đồng minh cấp cao của mình là Turki Al Fasal và Nhà vua Al Saud. Arab Saudi chiếm 40% tổng sản lượng dầu lửa của OPEC, thực tế là nước định đoạt giá dầu mỏ. Sự giảm ngoại tệ xuất khẩu dầu thô sau đó làm cho Liên Xô không đủ tiền mua thiết bị khai thác dầu mỏ, đủ cạnh tranh với các nước khác.

Với đòn giảm giá dầu chằng những Mỹ đã giành được quyền kiểm soát giá dầu mỏ mà còn đẩy kinh tế Liên Xô thêm khó khăn trước thềm cải tổ.

Thứ hai là, việc bán tống bán tháo vàng của Liên Xô. Vào trước và trong những năm cải tổ của Liên Xô, cơ quan tình báo Mỹ có những báo cáo cho biết, “Liên Xô từ 1981 đã gia tăng số lượng vàng bán ra. Trong năm 1980 họ bán ra 90 tấn nhưng tháng 11 năm 1981 đã bán ra 240 tấn. Liên Xô đang có những khó khăn lớn và chúng ta cần tiếp tục phải kiên trì đường lối của mình”.

Cùng với lời khuyến nghị này là những hoạt động phá hoại ngầm của chính quyền Reagan nhằm đánh bại Liên Xô. Từ thời thượng cổ, vàng trong ngân khố thường được dùng để phá hoại nền độc lập của quốc gia thù địch. Mỹ cùng dùng thứ vũ khí bí mật này để phá hoại Liên Xô. Nhằm bóp nghẹt Liên Xô trên thị trường vàng, CIA đã bí mật ký nhiều thoả thuận với Nam Phi, đối thủ cạnh tranh của Liên Xô. Hậu quả là Liên Xô phải bán đổ bán tháo vàng. Lượng vàng dự trữ của Liên Xô sụt giảm ở mức nguy hiểm và cùng với điều này là sự suy yếu chung của đất nước.

Nền kinh tế Liên Xô vốn đã phát triển không thật tốt. Cho đến khi Mỹ thực hiện Chỉ lệnh của Hội đồng An ninh quốc gia (NSC), NSDD số 66 ngày 13-11-1982, áp dụng bổ sung các phương thức phá hoại có chủ ý trong lĩnh vực tài chính và kinh tế Liên Xô đã bị phá vỡ hoàn toàn.

3. Mạng lưới điệp viên

Tại phiên họp mở rộng của Xô viết tối cao Liên Xô ngày 17-6-1991, Chủ tịch KGB Liên Xô V.A. Kriuchkov đã công bố một tài liệu mật của BCH T.Ư ĐCS Liên Xô đề ngày 24-1-1977: “Thời gian gần đây, CIA Mỹ đang triển khai những kế hoạch đẩy mạnh hoạt động thù địch như phân hóa xã hội Xô viết và làm rối loạn nền kinh tế XHCN. Với mục tiêu đó, tình báo Mỹ đặt ra kế hoạch tuyển mộ những điệp viên có thế lực trong số công dân Xô viết và tiếp tục can thiệp vào lĩnh vực điều hành chính trị, kinh tế và khoa học của Liên Xô”.

CIA tìm cách tuyển mộ những nhân vật có phẩm chất cá nhân cũng như năng lực công việc mà theo họ trong tương lai sẽ có chức vụ trong bộ máy điều hành, đồng thời có thể hoàn thành được những nhiệm vụ mà họ giao cho. Những "điệp viên có thế lực” được hoạt động riêng lẻ ở cấp xây dựng đường lối để tiến hành phá hoại ngầm. CIA đưa chúng vào một Trung tâm trong khuôn khổ của tình báo Mỹ. Điệp viên có thế lực có nhiệm vụ tạo ra những rào cản trong chính sách đối nội, đối ngoại của Liên Xô, kiềm chế sự phát triển kinh tế của Liên Xô, đẩy những phát triển khoa học của Liên Xô vào hướng bế tắc. Rốt cuộc, Liên Xô từng bước phải chấp thuận nhiều ý tưởng của phuơng Tây. Những điệp viên có thế lực khi bị thá hoá về đạo đức và lý tuởng đã trở thành lực lượng chủ yếu và là chỗ dựa cho bọn phản cách mạng. Bọn chúng đã "kết thành tổ kén” trong ĐCS Liên Xô.

CIA Mỹ thường xuyên liên lạc với các điệp viên để tới giờ G "họ có thể sử dụng chúng một cách tích cực nhất”. Khi R. Reagan lên làm Tổng Thống Mỹ, giám đốc CIA lúc đó nhận định "đã tới thời điểm gây cho Liên Xô những tổn thất thật sự những hỗn loạn trong nền kinh tế của họ, cần nắm quyền kiểm soát và tác động đối với sự phát triển tiếp theo của Liên Xô. Tất cả những điều đó đương nhiên là vì lợi ích quốc gia Mỹ". Mỹ tiếp tục đổ tiền vào việc chống phá Liên Xô. Từ 1985 đến 1992, Mỹ đầu tư thúc đẩy ''tiến trình dân chủ hóa" ở Liên Xô 90 tỷ USD.

Phướng Tây đã hình thành cả một hệ thống phức tạp và to lớn để hủy diệt Liên Xô. Hệ thống đó bao gồm cả giới lãnh đạo phương Tây, các cơ quan mật vụ của chúng, đội quân thứ 5 ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

Phân hệ "Những trung ương thần kinh Mỹ" là một thành tố quan trọng của hệ thống đó. Thành công trong việc phá hoại Liên Xô một phần đáng kể thuộc về "sự phân tích thầm lặng" của các bộ tham mưu từ bên kia đại dương. Chúng soạn ra các phương thức và nhào nặn những thông tin nhằm bóp chết Liên Xô. Vào những năm cải tổ, Mỹ đã phát triển tới 285 trung tâm. Đó là những trung tâm "Xô viết học'' chuyên thu thập thông tin, hoạch định kế hoạch làm suy yếu, tiến tới lật đổ Liên Xô.

Đánh giá Chỉ lệnh NSDD-75, những người tham gia soạn thảo nhận xét: Đây là tài liện xác định mục tiêu chiến lược của Hoa Kỳ là làm tan rã hệ thống Xô viết thông qua việc tận dụng những điểm yếu bên trong của nó. Những trụ cột cho nền chính trị của hệ thống Xô viết đã rất yếu và phải chống đỡ nhiều thử thách nên có thể tin rằng đó là nguyên nhân loại bỏ ảnh hưởng Xô viết trên trái đất này”.

Đến đúng thời điểm này phương Tây tung ra một đòn tấn công có tính toán chính xác vào Đảng Cộng sản để loại bỏ Đảng ra khỏi đời sống chính trị của đất nước. Điều đó đã được hoàn thành vào tháng 8-1991, vấn đề còn lại chỉ là hình thức "chia tay Xô viết" và cuối cùng là báo cáo với "quan thầy" Mỹ.

Tháng 7-1988 tại Viện Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội ở Leningrat đã diễn ra cái gọi là “cuộc Hội thảo của phòng 38”. Phát biểu tại Hội thảo, nhà "nữ dân chủ" nổi tiếng Starovoitova đã trình bày quan điểm về quan hệ dân tộc của nhóm cấp tiến cải tổ do A. Yakolev - điệp viên của CIA - đại điện Bộ Chính trị BCH T.Ư ĐCS Liên Xô cổ súy. Theo bà ta, "phương án cấp tiên giải quyết vấn đề dân tộc đã xuất hiện trên cơ sở những cuộc hội đàm riêng giữa Yakovlev với một số nhà lãnh đạo Đảng của các nước Cộng hòa Estonia. Phương án này được coi là một sự sắp đặt có ý thức làm suy yếu mối liên hệ giữa các dân tộc, thúc đẩy khuynh hướng ly khai đòi “dân tộc độc lập” của các nước cộng hòa.

Tại hội thảo, bà Starovoitova tuyên bố việc phân hóa mối liên hệ giữa các dân tộc với nhà nước Trung ương ở Armenia đã có ý nghĩa như là một chiến thắng đối với chính sách dân tộc của Lenin.

Phương Tây tìm mọi cách hạn chế những năng lực của Cơ quan an ninh Xô viết (KGB), hủy hoại những phuơng pháp công tác có hiệu quả, làm giảm sút tinh thần cảnh giác làm chệch hướng các mục tiêu, tung tin giả, ly gián vu cáo cán bộ KGB, sử dụng những kẻ đại diện bí mật trong đội quân thứ 5 ngăn chặn các kênh thông tin của KGB và thủ tiêu vai trò tổ chức đảng trong KGB.

Sự kiện tháng 8-1991

Tháng 8-1991, đối với Liên Xô, là điểm tận cùng trong hệ thống mà chiến dịch cải tổ đã đẩy tới tình trạng rệu rã, nếu chỉ cần một đòn nhẹ, nhưng thâm độc và được tính toán chính xác vào chỗ dễ tổn thương nhất thì cả hệ thông đó lộn nhào, tán vỡ. Toàn bộ "cải tổ” diễn ra trước đó đã trở thành khúc dạo đầu cho những gì được hoàn thành cho tháng 8 đó.

Tháng 8-1991, có tin đồn một số người ở Liên Xô đã quyết định thành lập Ủy ban quốc gia về tình trạng khẩn cấp.

Các cơ quan thông tin đại chúng dưới bàn tay chỉ đạo của Yakovlev đã dọn đường dư luận rằng, sẽ có sự phục thù từ phía những người cộng sản. Kể từ đó, bất kỳ một hành động phản kháng nào cũng đều bị phe cải tổ quy kết là âm mưu phản loạn.

Phía Mỹ cũng chuẩn bị cho sự kiện tháng 8. Gần đây giới nghiên cứu có nhắc đến tài liệu do Mỹ soạn thảo, phụ lục số 7, mà các nhà nghiên cứu Mỹ cho rằng trong các tài liệu đó có nói đến vai trò của Gorbachev trong sự kiện này.

Dự án bạo loạn có hai phương án, có hoặc không có Gorbachev tham gia. Thực tế phương án đầu tiên đã diễn ra nhưng kịch bản đã phát triển tới mức mọi diễn biến không còn phụ thuộc vào vai trò của Gorbachev.

Ủy ban quốc gia về tình hình khẩn cấp đã chọn được phương án không chỉ thuần túy chống Gorbachev mà còn cô lập được ông ta. Yeltsin nhận được một cú chuyền bóng thuận lợi đến như vậy, không thể không đáp lại bằng một đòn tuyệt vời.

A. A. Prokhanov nhớ lại: Tôi nhớ tới cuộc nói chuyện tại văn phòng báo Day với sếp của Viện RAN Corporation là Djeremi Izrael. Trên bàn để tấm sơ đồ được vẽ bằng những nét bút cẩu thả. Vòng tròn "Trung tâm Kremli” có đại diện là M. S. Gorbachev, vòng tròn "Trung tâm song song” có đại diện là Yeltsin, vòng thứ ba chỉ ''nhà vàng'' ở đó có một nhóm cố vấn chỉ đạo. Tay người Mỹ đó đã yêu cầu các cố vấn phải làm sao để kết nối toàn bộ quyền lực từ vòng tròn thứ nhất tới "vòng tròn thứ hai”. Hắn còn gặng hỏi: "Trong vài ngày liệu có thể thiết lập được một tình trạng vô chính phủ để loại bỏ Gorbachev và trong bầu không khí xã hội hỗn loạn có thể phong tỏa được việc điều hành đối với quân đội, KGB, và cảnh sát của Yeltsin không?".

Vào tháng 2-1991, vấn đề này đã được nhóm thân cận với Yeltsin bàn định và phương án "trung tâm đã được Yeltsin thông qua sau khi tiếp thu kết luận của G. Popov – một chuyên gia vừa từ Mỹ trở về. Tại Mỹ, Popov đã tiếp xúc với Bộ trưởng Ngoại giao Mỹ Baker cùng nhóm nghiên cứu của ông ta và các chuyên gia CIA.

M. S. Gorbachev đã thành lập Ủy ban quốc gia về tình trạng khẩn cấp dường như để kiềm chế xu hướng ly khai của các nước cộng hòa. Các thành viên nằm trong Ủy ban này là Kriuchkov, Iazov (Bộ trưởng Quốc phòng), Pugo và một số người khác.

Nhưng B. K. Pugo và X. F. Akhzomeiev - hai nhân vật kiên cường nhất trong số những người có khả năng và quyền hạn ngăn chặn việc việc Liên Xô tan rã – đã không được tham gia vào kịch bản và đã bị sát hại. Số nhân vật còn lại đã phản bội Liên Xô và ĐCS Liên Xô. Toàn bộ thời gian 4 tháng cuối cùng năm 1991, sự tồn tại của Liên Xô chỉ còn mang tính hình thức. Người ta chứng kiến một sự thật đau lòng, những nhân vật có thể ngăn chặn sự sụp đổ của Liên Xô hoặc bị bắt giam hoặc đã chết.

Gorbachev chấp nhận vai trò của mình trong vở kịch chính biến tháng 8. Ông ta cần phải loại bỏ nguy cơ lơ lửng trên đầu mình để củng cố quyền lực cá nhân bằng bất cứ giá nào. Nhưng Gorbachev đã sa vào bẫy để rồi chính ông ta cũng bị loại bỏ.

Nếu theo kịch bản của những bộ tham mưu cải tổ ở nước ngoài thì việc loại bỏ M. S. Gorbachev vào thời điểm cuối năm 1991 là điều cần thiết. Người ta chỉ bảo đảm mạng sống cho những chính khách đã giữ vai trò hai mặt. Còn khi xong việc, chính Mỹ lại là người lật bỏ chiếc mặt nạ đó.

  • Chia sẻ:
  • Sau khi trật tự Ianta tan rã Vì sao Mỹ lại muốn duy trì một trật tự đơn cực
  • Sau khi trật tự Ianta tan rã Vì sao Mỹ lại muốn duy trì một trật tự đơn cực
  • Sau khi trật tự Ianta tan rã Vì sao Mỹ lại muốn duy trì một trật tự đơn cực
  • Sau khi trật tự Ianta tan rã Vì sao Mỹ lại muốn duy trì một trật tự đơn cực
  • |
  • Sau khi trật tự Ianta tan rã Vì sao Mỹ lại muốn duy trì một trật tự đơn cực
    In bài viết
Nguồn: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ho-so-su-kien-nhan-chung/su-kien-va-nhan-chung/vi-sao-lien-xo-sup-do-ii-su-chong-pha-dien-cuong-va-tham-doc-cua-phuong-tay-3384