Số bức xạ là gì

Bức xạ là các tia không nhìn thấy được và chỉ nhận biết qua các thiết bị đo. Bức xạ được hiểu là bức xạ ion hóa, gồm các chùm hạt vi mô và sóng điện từ có khả năng ion hóa khi đi qua vật chất, trừ các sóng điện từ có bước sóng dài hơn 100 nm [nanomet].

Theo Wikipedia, Sievert, ký hiệu: Sv, theo Hệ đo lường quốc tế là đơn vị đo lượng hấp thụ bức xạ ion hóa có tác dụng gây tổn hại. Đơn vị được đặt tên theo tên của Maximilian Rolf Sievert, một nhà vật lý y tế Thụy Điển nổi tiếng với công việc đo liều lượng phóng xạ và nghiên cứu về ảnh hưởng sinh học của phóng xạ.

Thang đo đơn vị sievert.

Bức xạ là gì?

Bức xạ là các tia không nhìn thấy được và chỉ nhận biết qua các thiết bị đo. Bức xạ được hiểu là bức xạ ion hóa, gồm các chùm hạt vi mô và sóng điện từ có khả năng ion hóa khi đi qua vật chất, trừ các sóng điện từ có bước sóng dài hơn 100 nm [nanomet].

Giới hạn quá liều bức xạ

1 Sv = 103 mSv = 106 µSv

Liều bức xạ tự nhiên trung bình đối với một người là từ 0,001- 0,002 Sv hoặc 1-2 mSv/ năm. Một lần chụp X quang thường phải chịu liều từ 0,2- 5Sv

Hiện nay trong các văn bản pháp quy quy định về tiêu chuẩn liều giới hạn đều sử dụng đơn vị Sv/năm, mSv/h, µSv/h.

Theo khuyến cáo của ICRP [Ủy ban quốc tế về an toàn bức xạ], giới hạn liều bức xạ tối đa với công nhân không nên vượt qua 50mSv/năm. Với phụ nữ mang thai làm việc trong điều kiện bức xạ thì không quá 2 mSv/năm.

  • Tổng liều chiếu liên tục cũng như liều chiếu 1 lần dưới 1000 mSv sẽ không gây hiệu ứng nghiêm trọng nào cho sức khỏe.
  • Trong khoảng 2000 mSv liều một lần có thể gây ra triệu chứng nhẹ như buồn nôn, đau đầu sau khi bị nhiễm xạ khoảng 2 giờ. Một liều 2000mSv làm giảm 50% bạch cầu lẫn hồng cầu.
  • Trong khoảng 3000 mSv trở lên, làm xuất hiện triệu chứng mệt mỏi, ăn không ngon miệng, sốt, đi ngoài…Thường ít có nguy cơ tử vong, sau vài tuần hoặc vài tháng bệnh nhân có thể phục hồi.
  • Từ 4000 – 6000 mSv: Gây ra tổn thương niêm mạc ruột hoặc tủy xương. Liều 4000 mSv có khả năng đe dọa cuộc sống, 5000 mSv có thể gây ra tử vong và 6000 mSv hầu như chắc chắn gây tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.
  • Liều 6000 mSv trở lên hy vọng sống được vài tuần là điều khó. Liều cao hơn có thể gây chết trong thời gian ngắn.

Các triệu chứng cấp tính [liều nhận được trong vòng một ngày]:

  • 0 - 0,25 Sv [0 - 250 mSv]: Không có
  • 0,25 - 1 Sv [250 - 1000 mSv]: Một số người cảm thấy buồn nôn và mất cảm giác ngon miệng, tủy xương, hạch bạch huyết, lá lách bị hư hỏng.
  • 1 - 3 Sv [1000 - 3000 mSv]: buồn nôn từ nhẹ đến nặng, mất cảm giác ngon miệng, tủy xương nhiễm trùng nghiêm trọng hơn, hạch, lá lách bị thiệt hại, khả năng phục hồi có thể xảy ra nhưng không được bảo đảm.
  • 3 - 6 Sv [3000 - 6000 mSv]: buồn nôn nặng, chán ăn, xuất huyết, nhiễm trùng, tiêu chảy, bong tróc, da vô sinh, tử vong nếu không được điều trị.
  • 6 - 10 Sv [6000 - 10000 mSv]: Các triệu chứng trên cộng với suy giảm hệ thống thần kinh trung ương, dự kiến sẽ tử vong.
  • Trên 10 Sv [10.000 mSv]: mất sức và chết.

Theo vnreview

Từ khóa: bức xạ bức xạ là gì bức xạ ion hóa ngưỡng bức xạ an toàn bức xạ không ion hóa bức xạ mặt trời bức xạ điện thoại

Bức xạ là một hiện tượng bao gồm sự lan truyền năng lượng trong không gian, hoặc trong các hạt hạ nguyên tử hoặc trong sóng điện từ. Sự lây lan này có thể xảy ra cả trong chân không và thông qua một môi trường cụ thể. Từ xuất phát từ tiếng Latin Radiatio có nghĩa là 'sáng'. Theo một nghĩa nghiêm ngặt, thuật ngữ này có nghĩa là 'xả năng lượng'.

Các sóng điện từ được trên phạm vi rộng. Trong số đó chúng ta có thể kể đến tia UV, tia X và tia gamma. Trong số các hạt hạ nguyên tử, chúng ta có thể đề cập đến các hạt α, hạt và neutron, trong số các hạt khác.

Các loại bức xạ

Có nhiều loại phóng xạ. Trong số đó, chúng ta có thể đề cập đến những điều được biết đến nhiều nhất, đó là:

Bức xạ ion hóa

Bức xạ ion hóa được sử dụng để chỉ các quá trình trong đó dòng hạt đủ mạnh để ion hóa các phân tử, nghĩa là chuyển đổi một phân tử thành các ion khác nhau hoặc biến đổi một nguyên tử thành ion.

Xem thêm Ion hóa.

Bức xạ nhiệt

Nó đề cập đến loại bức xạ điện từ được phát ra bởi một cơ thể do nhiệt độ của nó. Trong loại bức xạ này, bức xạ hồng ngoại có thể được đề cập. Một ví dụ về điều này là máy sưởi trong nước.

Bức xạ vô tuyến

Sóng vô tuyến là một trong những loại bức xạ điện từ được đặc trưng bởi các bước sóng có phổ rộng hơn ánh sáng hồng ngoại. Loại sóng này được tạo ra bởi các máy phát vô tuyến và cũng được nhận bởi các máy thu radio. Các sóng được đo bằng kilohertz [có thể là vài kHz hoặc hàng nghìn hertz] và terahertz [THz hoặc 1012 hertz].

Tia cực tím

Bức xạ cực tím, còn được gọi là bức xạ UV, đề cập đến một loại bức xạ điện từ có bước sóng từ 400nm [4x10-7m] đến 15nm [1,5x10-8m]. Đây là trường hợp của ánh sáng mặt trời. Bức xạ cực tím là vô hình đối với mắt người.

Xem thêm: Vật lý hạt nhân.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ nội trú, Bác sĩ chuyên khoa I Trịnh Lê Hồng Minh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Qua nhiều thập kỷ, bức xạ y khoa ngày càng được hiểu biết rõ hơn và một hệ thống an toàn về liều bức xạ đã được phát triển. Trong y khoa, các chất phóng xạ nhân tạo đã mang lại nhiều lợi ích to lớn, đặc biệt trong công tác chẩn đoán và điều trị bệnh.

Khi ứng dụng đồng vị phóng xạ trong các phương pháp chẩn đoán và điều trị y học, điều quan trọng là nhân viên y tế cần hiểu được khái niệm liều bức xạ, nhằm đảm bảo an toàn bức xạ cho bệnh nhân, đồng nghiệp và cho cộng đồng. Như vậy, mỗi người trước khi làm việc với chất phóng xạ cần hiểu được bản chất bức xạ ion hóa là gì, vai trò của chúng về mặt y sinh, nắm được khái niệm về liều bức xạ cũng như các biện pháp bảo đảm an toàn khi sử dụng bức xạ.

Liều bức xạ thể hiện tổng mức năng lượng bức xạ được hấp thụ bởi tế bào sống và khả năng gây ảnh hưởng sinh học lên cơ quan cục bộ cũng như toàn cơ thể sống. Đơn vị của liều bức xạ là Sievert [Sv], được đo bằng liều kế. Tuy nhiên, do Sv là một đơn vị đo lường bức xạ tương đối lớn, nên milliSievert [mSv] được dùng thông dụng hơn.

Khuyến cáo của ICRP [Uỷ ban Quốc tế về An toàn bức xạ] đã chỉ ra rằng, mọi tiếp xúc với chất phóng xạ vượt quá ngưỡng giới hạn bình thường nên được giữ ở mức độ tối thiểu. Hàng năm, khuyến cáo này được bổ sung bằng những chỉ số giới hạn liều được điều chỉnh định kỳ, nhằm giúp các công nhân làm việc trong điều kiện bức xạ nói riêng và toàn dân nói chung phòng tránh nguy cơ bị quá liều bức xạ.

Tại những nơi làm việc chuyên biệt như nhà máy điện hạt nhân, bệnh viện hay những nơi ứng dụng tia X để làm công tác nghiên cứu và sản xuất, người ta phải đeo một liều kế nhỏ để liên tục xác định mức phóng xạ trong môi trường.

Tại những nơi làm việc chuyên biệt như nhà máy điện hạt nhân, bệnh viện, người ta phải đeo một liều kế nhỏ để liên tục xác định mức phóng xạ trong môi trường

Theo khuyến cáo từ ICRP, mức giới hạn bức xạ đối với nhân viên bức xạ không nên vượt quá 50 mSv/năm, đồng thời liều trung bình trong 5 năm liên tục không được vượt quá 20 mSv. Đối với phụ nữ mang thai làm việc trong điều kiện bức xạ, giới hạn liều an toàn cần được áp dụng là 2 mSv. Liều bức xạ được quy định để đảm bảo rằng rủi ro nghề nghiệp đối với công nhân làm việc trong môi trường phóng xạ không cao hơn rủi ro nghề nghiệp đối với đại đa số các ngành công nghiệp khác [những ngành được xem là an toàn nói chung].

2.2. Đối với công chúng

Giới hạn liều bức xạ đối với người dân nói chung thấp hơn đối với người lao động. Theo ICRP, mức bức xạ an toàn đối với công chúng không nên cao hơn 1 mSv/năm.

2.3. Đối với bệnh nhân

Đôi khi bệnh nhân phải tiếp xúc trực tiếp với rủi ro bức xạ từ phương pháp chẩn đoán và điều trị được chỉ định. Khi chụp X-quang, bác sĩ phải dùng liều cao hơn nhiều lần so với giới hạn an toàn bức xạ cho công chúng. Đối với xạ trị, liều bức xạ có thể tăng lên gấp hàng trăm lần so với mức liều khuyến cáo cho công nhân. Tuy nhiên, ICRP không đưa ra khuyến cáo về giới hạn liều đối với bệnh nhân. Nguyên nhân là vì năng lượng bức xạ được dùng trong y khoa là để xác định bệnh và để chữa trị cho bệnh nhân, do đó hiệu quả điều trị được xem là quan trọng hơn, ngay cả khi nhân viên y tế buộc phải dùng đến liều cao.

ICRP không đưa ra khuyến cáo về giới hạn liều đối với bệnh nhân

Năng lượng bức xạ được ứng dụng đặc biệt trong y khoa, cụ thể là ngành y học hạt nhân. Đây là một chuyên ngành y tế mà trong đó nhân viên y tế sử dụng các chất phóng xạ vào mục đích chẩn đoán và điều trị các bệnh.

Trong chẩn đoán y khoa, hệ thống ghi lại bức xạ phát ra từ bên trong cơ thể và được gọi là phương thức hình ảnh sinh lý. Hai phương thức chẩn đoán hình ảnh phổ biến nhất trong y học hạt nhân là chụp cắt lớp phát xạ đơn photon [SPECT] và chụp cắt lớp phát xạ positron.

Trong quá trình thực hiện, dược phẩm phóng xạ được đưa vào trong cơ thể, thường là qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống. Sau đó, kỹ thuật viên sử dụng các máy dò bên ngoài để chụp và tạo thành hình ảnh, thu được do bức xạ phát ra từ các chất mang phóng xạ.

So với chẩn đoán, điều trị bằng bức xạ phải dùng liều lớn hơn, vì vậy ảnh hưởng của phóng xạ lên các mô lành cũng cao hơn nhiều, đặc biệt trong xạ trị ung thư. Đây là một trong những khó khăn và hạn chế của các phương pháp điều trị bằng đồng vị phóng xạ. Tuy nhiên, bức xạ y khoa vẫn là phương pháp điều trị hữu hiệu được áp dụng với rất nhiều trường hợp trong thực tế lâm sàng.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 20% phí khám bệnh lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec [áp dụng từ 1/8 - 30/9/2022]. Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:

  • Các nguy cơ của tia xạ trong y khoa

Video liên quan

Chủ Đề