So sánh giá điện cũ và mới 2023

Tập đoàn Điện lực Việt Nam [EVN] vừa có Quyết định số 1416/QĐ-EVN ngày 8/11/2023 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân. Theo đó, giá bán lẻ điện bình quân mới là 2.006,79 đồng/kWh [chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng] từ ngày 9/11/2023. Mức điều chỉnh này tương đương mức tăng 4,5% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.

EVN cho hay, việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện này có căn cứ theo Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và văn bản số 915/BCT-ĐTĐL ngày 8/11/2023 của Bộ Công thương.

Trước đó, ngày 31/3/2023, Bộ Công thương công bố kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2021 và 2022 của EVN theo quy định tại Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg. Kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2021 và năm 2022 của EVN cho thấy giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2022 là 2.032,26 đ/kWh, tăng 9,27% so với năm 2021.

Theo tính toán, chi phí sản xuất điện năm 2023 vẫn duy trì ở mức cao, giá thành điện năm 2023 tiếp tục cao hơn năm 2022. Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2023 ước tính khoảng 2.098 đồng/kWh.

Cũng để hạn chế thấp nhất tác động đến nền kinh tế và đời sống người dân, thực hiện chỉ đạo của Bộ Công thương, mức tăng giá điện lần này được chọn là 4,5%.

Lần tăng giá điện gần nhất là vào ngày 4/5/2023 với mức tăng 3%, nhưng cũng chỉ giúp doanh thu cả năm 2023 của EVN tăng thêm khoảng 8.000 tỷ đồng. Do đó, EVN vẫn phải tiếp tục đối mặt với rất nhiều khó khăn trong cân bằng tài chính trước diễn biến giá nhiên liệu biến động như hiện nay.

Trong cơ cấu giá thành sản xuất điện, giá thành khâu phát điện hiện chiếm tới 82,8% giá thành nên những biến động của giá thành khâu phát điện ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản xuất điện.

Theo EVN, giá nhiên liệu các tháng vừa qua của năm 2023 giảm so với năm 2022, nhưng vẫn ở mức cao so với giai đoạn các năm 2020-2021. Cụ thể, giá than nhập gbNewC tăng 2,97 lần so với năm 2020, tăng 1,3 lần so với năm 2021; giá dầu HSFO tăng 1,86 lần so với năm 2020 và tăng 1,13 lần so với năm 2021.

Các thông số đầu vào mặc dù đã giảm so với năm 2022 nhưng vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao so với các năm trước. Cụ thể, giá than nhập khẩu NewC Index dự kiến năm 2023 tăng 186% so với 2020 và 25% so với năm 2021. Còn than pha trộn mua từ Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc cũng có mức tăng rất cao so với năm 2021.

Mức tăng giá than pha trộn bình quân của TKV bình quân dự kiến 2023 là từ 29,6% đến 46% [tùy từng chủng loại than] so với giá than áp dụng năm 2021. Còn mức tăng giá than pha trộn bình quân dự kiến 2023 của Tổng công ty Đông Bắc từ 40,6% đến 49,8% [tùy loại than] so với giá than năm 2021.

Do khí Nam Côn Sơn suy giảm sản lượng mạnh nên các nhà máy nhiệt điện khí [Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2.1, Phú Mỹ 2.1 mở rộng, Phú Mỹ 4, Nhơn Trạch 1&2 và Bà Rịa] tiếp nhận nhiều khí Hải Thạch - Mộc Tinh, Sao Vàng - Đại Nguyệt và khí Đại Hùng, Thiên Ưng có giá cao, đặc biệt khí Thiên Ưng, Sao Vàng - Đại Nguyệt có giá rất cao.

Những yếu tố trên khiến giá thành các nguồn nhiệt điện than và tua bin khí tăng rất cao - trong khi các nhà máy nhiệt điện than và khí chiếm tỷ trọng sản lượng điện phát lên tới 55% [năm 2023] tổng sản lượng điện phát toàn hệ thống.

  1. Khách hàng sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2.000 kWh/tháng trở lên;
  1. Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp;
  1. Đơn vị mua điện để bán lẻ điện ngoài mục đích sinh hoạt tại tổ hợp thương mại – dịch vụ – sinh hoạt;

Theo Quyết định, giá bán lẻ điện sinh hoạt được chia thành 6 bậc thang theo quy định hiện hành. Cụ thể từ 0 – 50 kWh giá bán 1.728 đồng; từ 51 – 100 kWh giá bán 1.786 đồng/kWh; từ 101 – 200 kWh giá bán 2.074 đồng/kWh; từ 201 – 300 kWh giá bán 2.612 đồng/kWh; từ 301 – 400 kWh giá bán 2.919 đồng và từ kWh thứ 401 trở lên giá bán 3.015 đồng.

Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất cấp điện áp từ 110 kV trở lên dao động từ 999 đồng/kWh đến 2.844 đồng/kWh phụ thuộc vào giờ thấp điểm đến giờ cao điểm; cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV dao động từ 1.037 đồng đến 2.595 đồng/kWh; cấp điện áp từ 6kV đến dưới 22 kV từ 1.075 đến 3.055 đồng/kWh; cấp điện áp dưới 6kV từ 1.133 đồng đến 3.171 đồng/kWh.

Giá bán lẻ điện cho kinh doanh cũng được chia thành 3 cấp điện áp: Từ 22kV trở lên; từ 6kV đến dưới 22 kV và dưới 6 kV với các mức giá trong giờ bình thường, giờ thấp điểm và giờ cao điểm.

Giá bán lẻ điện cho các bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông với cấp điện áp từ 6kV trở lên là 1.690 đồng/kWh; cấp điện áp dưới 6kV là 1.805 đồng/kWh. Giá điện chiếu sáng công cộng, đơn vị hành chính sự nghiệp được bán tương ứng với giá 1.690 đồng/kWh và 1.805 đồng/kWh với hai cấp điện áp nêu trên.

Bên cạnh đó, quyết định cũng quy định giá bán buôn điện sinh hoạt vùng nông thôn, cho khu tập thể, cụm dân cư; tổ hợp thương mại – dịch vụ, khu công nghiệp, chợ… hay các mục đích khác với những mức giá cụ thể cho từng cấp điện áp và những khung giờ thấp điểm, giờ bình thường và giờ cao điểm.

Chủ Đề