Hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản theo quy định pháp luật
Hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản được pháp luật dân sự quy định thế nào? Hai loại hợp đồng này có điểm gì giống và khác nhau?
Phân biệt hợp đồng vay tài sản và hợp đồng tín dụng
Tuy nhiên, đây là hai loại hợp đồng hoàn toàn khác nhau và có thể phân biệt thông qua một số tiêu chí như sau:
Tiêu chí | Hợp đồng vay tài sản | Hợp đồng tín dụng |
Khái niệm | Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. | Hợp đồng tín dụng là việc cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. |
Hình thức | Hình thức bằng lời nói hoặc bằng văn bản. | Hình thức bắt buộc bằng văn bản. |
Đối tượng | Tài sản bao gồm vật, tiền và giấy tờ có giá. | Đối tượng luôn là tiền. |
Chủ thể | Tổ chức, cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. | Bên cho vay là tổ chức tín dụng, bên vay là tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện quy định. |
Phân loại | - Hợp đồng vay không kỳ hạn - Hợp đồng vay có kỳ hạn | - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung hạn - Cho vay dài hạn |
Lãi suất | Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. [có thể có lãi hoăc không có lãi] Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. | Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa. |
Quyền và nghĩa vụ của các bên | Bên cho vay và bên đi vay thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình song song và bình đẳng với nhau. | Nghĩa vụ chuyển giao tiền của bên cho vay được thực hiện trước làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên đi vay. |
Cơ sở pháp lý | Bộ luật dân sự 2015 | Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về
So sánh các quy định về một số hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005 [cũ] và Bộ luật dân sự năm 2015 [mới]
BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2005 | Khái niệm hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng thuê tài sảnKhi chúng ta nắm rõ khái niệm của từng loại hợp đồng thì mới có thể tiến hành so sánh hợp đồng mua bán tài sản và hợp đồng thuê tài sản chính xác. Hợp đồng mua bán tài sảnTheo Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 vào ngày 24/11/2015, thì hợp đồng mua bán tài sản chính là bản thỏa thuận giữa nhiều bên. Trong đó, bên Bán sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản đến bên Mua. Bên Mua có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên Bán. Hợp đồng thuê tài sảnTheo điều 472 BLDS thì hợp đồng thuê tài sản là bản thỏa thuận giữa nhiều bên. Trong đó có bên giao tài sản và bên thuê. Mục đích của bên thuê là dùng tài sản trong một thời gian nhất đinh. Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền cho bên giao tài sản. Video liên quanChủ Đề |