So sánh tắc động mạch và tĩnh mạch năm 2024

Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc là nghẽn dòng chảy tĩnh mạch do huyết khối. Nó gây ra mất thị lực không đau, từ nhẹ đến nặng, và thường xảy ra đột ngột. Chẩn đoán dựa vào soi đáy mắt. Điều trị có thể bao gồm các thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu [ví dụ ranibizumab, pegaptanib, bevacizumab], tiêm nội nhãn dexamethasone hoặc triamcinolone, và laze quang đông.

Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm

  • Tuổi

Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm

  • Tăng độ nhớt máu

Tắc nghẽn có thể không có nguyên nhân Tắc nghẽn có thể không có nguyên nhân Tình trạng này thường ít gặp ở những người trẻ tuổi. Sự tắc nghẽn có thể ảnh hưởng đến một nhánh của tĩnh mạch võng mạc hoặc tĩnh mạch võng mạc trung tâm.

Tân mạch võng mạc hoặc mống mắt xảy ra ở khoảng 16% bệnh nhân tắc mạch tĩnh mạch trung tâm và có thể dẫn đến glôcôm tân mạch, có thể xảy ra vài tuần đến vài tháng sau khi tắc. Xuất huyết dịch kính có thể xuất phát từ tân mạch võng mạc.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Mất thị lực không đau thường xảy ra đột ngột nhưng cũng có thể xảy ra trong vài ngày đến vài tuần. Soi đáy mắt cho thấy xuất huyết trong võng mạc, tĩnh mạch giãn ngoằn ngoèo, và thường là phù võng mạc trầm trọng. Những thay đổi này thường lan tỏa nếu tắc nghẽn liên quan đến tĩnh mạch võng mạc trung tâm và được giới hạn ở một góc phần tư nếu tắc nghẽn chỉ liên quan đến một nhánh của tĩnh mạch võng mạc trung tâm.

  • Soi đáy mắt
  • Chụp ảnh màu đáy mắt
  • Chụp mạch huỳnh quang
  • Chụp cắt lớp quang học

Hầu hết bệnh nhân có tổn hại thị giác ở mức độ nào đó. Trong những trường hợp nhẹ, thị lực có thể tự cải thiện về mức gần bình thường theo thời gian. Thị lực là một dấu hiệu tốt của phục hồi. Nếu thị lực tối thiểu ở mức 20/40, thị lực sẽ duy trì ở mức tốt, đôi lúc được gần như bình thường. Nếu thị lực kém hơn 20/200, thì sẽ chỉ ở mức đó thậm chí có thể kém đi ở 80% bệnh nhân. Tắc tĩnh mạch trung tâm hiếm khi tái phát.

  • Với phù hoàng điểm, cần chỉ định tiêm nội nhãn các thuốc ức chế VEGF, dexamethasone, và/hoặc triamcinolone acetonide
  • Đối với một số trường hợp phù hoàng điểm có tắc nhánh tĩnh mạch có thể chỉ định laze quang đông khu trú
  • Laze quang đông toàn võng mạc nếu có tân mạch tiến triển

Điều trị tắc mạch tĩnh mạch nhánh ở bệnh nhân phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng thường là tiêm nội nhãn thuốc ức chê VEGF trong mắt [tiêm ranibizumab, aflibercept hoặc bevacizumab], tiêm nội nhãn triamcinolone dưới da hoặc que cấy dexamethasone phóng thích chậm. Những phương pháp điều trị này cũng có thể được sử dụng để điều trị tắc tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân có phù hoàng điểm. Với những phương pháp điều trị này, thị lực cải thiện đáng kể trong 30 đến 40% bệnh nhân.

Laze quang đông khu trú có thể được sử dụng cho tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc với phù hoàng điểm nhưng ít hiệu quả hơn so với tiêm nội nhãn thuốc ức chế VEGF hoặc que cấy dexamethasone. Laze quang đông khu trú thường không hiệu quả cho điều trị phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc.

Nếu tiến triển tân mạch võng mạc hoặc bán phần trước sau tắc tĩnh mạch võng mạc thì cần tiến hành laze quang đông toàn võng mạc kịp thời để giảm nguy cơ xuất huyết dịch kính và dự phòng nguy cơ glôcôm tân mạch.

  • Tắc tĩnh mạch võng mạc thường liên quan tới nghẽn dòng chảy do huyết khối từ nơi khác tới.
  • Bệnh nhân thường đột ngột mất thị lực không đau và có thể có các yếu tố nguy cơ [ví dụ như tuổi già, tăng huyết áp].
  • Soi đáy mắt giúp phát hiện được các biểu hiện đặc trưng như phù hoàng điểm kèm theo tĩnh mạch giãn ngoằn ngoèo và xuất huyết; các xét nghiệm bổ sung gồm chụp ảnh màu đáy mắt, chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp quang học.
  • Điều trị phù hoàng điểm bằng tiêm nội nhãn một loại thuốc ức chế VEGF [ranibizumab, aflibercept, hoặc bevacizumab] hoặc tiêm nội nhãn que cấy dexamethasone hoặc triamcinolone.
  • Laze quang đông khu trú hiệu quả ở một số trường hợp phù hoàng điểm thứ phát sau tắc tĩnh mạch võng mạc và laze quang đông toàn bộ võng mạc nên được tiến hành khi có tân mạch võng mạc hoặc tân mạch bán phần trước.

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

STT

Đặc điểm

Động mạch

Tĩnh mạch

  1. Tuần hoàn máu Các động mạch dẫn máu đi từ trái tim đến các mô của cơ thể. Tĩnh mạch mang máu từ các mô của cơ thể trở lại tim. 2. Nhóm máu Các động mạch mang máu bị ôxy mong đợi động mạch phổi. Tĩnh mạch mang máu khử oxy, ngoại trừ tĩnh mạch phổi. 3. Độ dày Các động mạch có những thành cơ mềm dẻo. Các tĩnh mạch có thành mỏng ít đàn hồi. 4. Chức vụ Các động mạch thường nằm sâu trong cơ thể. Các tĩnh mạch thường nằm gần dưới bề mặt da. 5. Van Van vắng mặt. Các van có mặt. 6. Lumen Chúng có đường kính hẹp. Chúng có đường kính rộng 7. Sức ép Máu chảy dưới áp suất cao. Máu chảy dưới áp suất thấp. 8. Màu Chúng có màu đỏ. Đây là màu xanh nhạt. 9. Các loại Các động mạch phổi và hệ thống. Các tĩnh mạch bề mặt, tĩnh mạch sâu, tĩnh mạch phổi và tĩnh mạch hệ thống. 10. Đường kính trong Ống hẹp [4mm] Rộng hơn [5mm] 11. Âm lượng Thấp [15%] Cao [65%] 12. Chuyển động Những điều này cho thấy sự chuyển động mạnh mẽ của xung huyết. Chúng cho thấy sự chuyển động chậm chạp của máu. 13. Pulse Pulse có thể phát hiện được trong động mạch. Pulse không thể phát hiện trong tĩnh mạch. 14. Tường Tường động mạch cứng hơn. Tĩnh mạch có những bức tường đóng kín. 15. Lớp dày nhất Tunica media Tunica adventitia 16. Thời gian chết Các động mạch bị rỗng vào lúc chết. Các tĩnh mạch bị lấp đầy vào lúc chết. 17. Oxy cấp Mức oxy là khá cao trong máu động mạch. Mức oxy tương đối thấp. 18. Mức carbon-dioxide Mức CO 2 thấp trong máu động mạch. Mức CO 2 cao trong máu tĩnh mạch. 19. Bệnh tật Xơ vữa động mạch, đau thắt ngực, thiếu máu cục bộ – cơ tim. Viêm tĩnh mạch tĩnh mạch sâu, tĩnh mạch giãn tĩnh mạch.

Chủ Đề