Tại sao 4 nguyên tố c h o n là những nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào

tiết 3: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [47.94 KB, 3 trang ]

Tuần: 3 PHẦN II: SINH HỌC TẾ BÀO
Tiết dạy:03 CHƯƠNG I : THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO
Ngày soạn: 24/08/ 09
Ngày dạy:26/08/09 Bài 3
I MỤC TIÊU
- Nêu được các nguyên tố chính câu tạo nên tế bào.
- Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng, đa lượng đối với tế bào.
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào.
- Phân biệt được nguyên tố đa lượng với nguyên tố vi lượng .
- Giải thích cấu trúc hoá học của phân tử nước quyết đònh các đặc tính lí hoá của nước
- Thấy rõ tính thống nhất của vật chất.
II TRỌNG TÂM
- Các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào
- Cấu trúc hoá học và vai trò của nước
III CHUẨN BỊ
- Hình 3.1, 3.2 SGK trang16, 17.
- Bảng : tỉ lệ % về khối lượng cuả các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người và vỏ
trái đất.
IV TIẾN TRÌNH:
1 Ổn đònh lớp: [ Kiểm danh ghi vắng ở sổ đầu bài]
2 Kiểm tra bài cũ:
CH1: Nêu đặc điểm của giới khởi sinh, nguyên sinh, nấm?
CH2: Nêu đăc điểm của giới thực vật, động vật và vai trò cuả nó?
3 Bài mới
Hoạt động I : CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
-Tại sao các tế bào khác nhau lại được cấu tạo
chung từ 1 số nguyên tố nhất đònh?
- Tại sao 4 nguyên tố chính C, H, O, N là những
nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào?
- Vì sao cácbon là nguyên tố hoá học quan


trọng?
- Thế nào là nguyên tố đa lượng? Vai trò của
các nguyên tố đa lượng? Cho ví dụ ?
- Thế nào là nguyên tố vi lượng? Vai trò của
các nguyên tố vi lượng là gì?
Liên hệ thực tế về vai trò quan trọng của
nguyên tố vi lượng.
- Tại sao cần sử dụng các loại thức ăn khác
nhau?
−HS nghiên cứu thông tin SGK và quan sát bảng 1
[SGV trang 24] phóng to.
−Trao đổi nhanh trả lời câu hỏi.
+ 4 nguyên tố chiếm tỉ lệ lớn.
+ Cacbon có cấu hình điện tử vòng ngoài với 4 điện
tử -> cùng một lúc tạo nên 4 liên kết cộng hoá trò->
tạo ra các bộ khung cacbon
- HS nghiên cứu sgk trang 15 trả lời câu hỏi.
Ví dụ: C, H, O, N, S, K…
- HS nghiên cứu sgk và trả lời câu hỏi.
Ví dụ: Fe, Cu, Bo, Mo, Iôt…
+ Thiếu iốt gây bướu cổ ở người.
+ Thiếu Mo -> cây chết
+ Thiếu Cu -> cây vàng lá
- Đảm bảop cung cấp đủ các loại nguyên tố vi
lượng.
*Kết luận :
- Các nguyên tố hoáhọc cấu tạo nên thế giới sống và không sống.
CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC VÀ NƯỚC
- Trong khoảng vài chục nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống thì C, H, O, N chiếm 96% khối
lượng cơ thể sống.

- Cácbon là nguyên tố quan trọng trong việc tạo nên sự đa dạng của các đại phân tử hữu cơ.
- Các nguyên tố hóa học nhất đònh tương tác với nhau theo qui luật lí hóa hình thành nên sự sống với
những đặc tính nổi trội chỉ có ở thế giới sống.
a] Nguyên tố đa lượng:
- Là những nguyên tố chiếm khối lượng lớn trong khối lượng khô của cơ thể như C, H, O, N, K, S.
- Vai trò: tham gia cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ như prôtêin, Cacbonhiđrat,Lipit vàAxit nuclêic là
chất hoá học chính cấu tạo nên tế bào.
b] Nguyên tố vi lượng:
- Là những nguyên tố chiếm tỉ lệ cực nhỏ, nhưng rất quan trọng với sự sống như : Fe, Cu, Bo, Mo, Iod…
- Vai trò: tham gia vào các quá trình sống cơ bản của tế bào, cấu tạo vitamin, enzim…
Hoạt động II : NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA NƯỚC TRONG TẾ BÀO
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Nước có cấu trúc như thế nào?
- Cấu trúc đó của nước cho đặc tính gì?
Hậu quả gì có thể xảy ra khi ta đưa các tế bào
sống vào ngăn đá của tủ lạnh?
+ Em thử hình dung nếu trong vài ngày không
được uống nước thì cơ thể sẽ như thế nào?
−GV hỏi: vậy nước có vai trò như thế nào đối
với tế bào và cơ thể?
- Cần cung cấp nước hàng ngày như thế nào cho
cơ thể và cho người bệnh tiêu chảy hay sốt
cao?.
-Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh
trong vũ trụ, các nhà khoa học trước hết tìm
xem ở đó có nước hay không?
- HS nghiên cứu thông tin SGK và hình 3.1, 3.2
trang 16, 17 trả lời câu hỏi.
HS phân tích hình 3.2 và vận dụng kiến thức trả lời
câu hỏi:

+ Nước thường: các liên kết H
2
luôn bò bẻ gãy và tái
tạo liên tục
+ Nước đá: các liên kết H
2
luôn bền vững khả năng
tái tạo không có.
−Tế bào sống có 90% là nước, khi ta để tế bào vào
tủ đá thì nước?
- Uống orêzon.
Hs vận dụng về cấu trúc và vai trò cúa nước để trả
lời.
1 Cấu trúc và đặc tính hoá lí của nước.
a] Cấu trúc:
- 1 nguyên tử Oxy kết hợp với 2 nguyên tử Hiđrô bằng kiên kết cộng hoá trò.
- Phân tử nước có 2 đầu tích điện trái dấu do đôi electrôn trong liên kết bò kéo lệch về phía O
2
. Oxy
mang điện tích âm, phía hydrô mang điện tích dương.
b] Đặc tính:
- Phân tử nước có tính phân cực: hút các phân tử nước khác hay hút các phân tử phân cực khác.
2 Vai trò của nước đối với tế bào:
- Các phân tử nước trong tế bào tồn tại ở dạng tự do hoặc dạng liên kết.
- Nước chiếm tỉ lệ rất lớn trong tế bào, nên có vai trò quan trọng.
+ Thành phần cấu tạo nên tế bào.
+ Dung môi hoà tan nhiều chất cần thiết.
- Nước là môi trường của các phản ứng sinh hoá.
- Tham gia vào quá trình chuyển hoá vật chất để duy trì sự sống
4 Củng cố :

-Theo câu hỏi 1,2,3/18
5 Dặn dò : Học bài theo câu hỏi SGK và đọc bài em có biết .

Các nguyên tố hóa học

Thế giới sống và không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học. Tuy nhiên thành phần các nguyên tố hóa học trong cơ thể sống và vật không sống khác nhau. Trong số 92 nguyên tố hóa học có trong tự nhiên thì chỉ có vài chục nguyên tố là cần thiết cho sự sống.

Trong số đó các nguyên tố C, H, N, O lại chiếm khoảng 96% khối lượng cơ thể sống. Các nguyên tố khác mặc dù có thể chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ nhưng không có nghĩa là chúng không có vai trò quan trọng đối với sự sống.

Tùy theo lệ các nguyên tố có trong cơ thể sống mà các nhà khoa học chia các nguyên tố thành hai loại : đại lượng và vi lượng.

- Các nguyên tố đại lượng chính như C, H, O, N chiếm khối lượng lớn trong tế bào vì chúng tham gia cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ như prôtêin. cacbohiđrat, lipit và các axit nuclêic là những chất hóa học chính cấu tạo nên tế bào [bảng 3].

- Các nguyên tố vi lượng là những nguyên tố chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0.01% khối lượng cơ thể sống.

Bảng 3: Tỉ lệ % khối lượng của các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người

Nguyên tố vi lượng mặc dù chỉ chiếm một tỉ lệ cực nhỏ nhưng lại có vai trò quan trọng đối với sự sống. Những nguyên tố như : F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se. Zn. Co, B, Cr.I... chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng sinh vật không thể sống nếu thiếu chúng.

Ví dụ, mặc dù chỉ cần một lượng cực nhỏ nhưng nếu thiếu iôt chúng ta có thể bị bệnh bướu cổ. Trong chất khô của cây, Mo chỉ chiếm tỉ lệ 1 nguyên tử trên 16 triệu nguyên tử H nhưng nếu thiếu Mo cây trồng sẽ khó phát triển, thậm chí bị chết. Một số nguyên tố vi lượng là thành phần không thể thiếu được của các enzim.

Loigiaihay.com

  • Nước và vai trò của nước trong tế bào

    1. Cấu trúc và đặc tính hóa lí của nước: Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô bằng các liên kết cộng hóa trị.

  • Quan sát hình 3.2 và cho biết hậu quả gì có thể xảy ra khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá tủ lạnh?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 17 SGK Sinh học 10.

  • Bài 1 trang 18 SGK Sinh học 10

    Giải bài 1 trang 18 SGK Sinh học 10. Các nguyên tố vi lượng có vai trò như thế nào đối với sự sống? Cho một vài ví dụ về nguyên tố vi lượng ở người.

  • Bài 2 trang 18 SGK Sinh học 10

    Giải bài 2 trang 18 SGK Sinh học 10. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ các nhà khoa học trước hết phải tìm xem ở đó có nước hay không?

  • Bài 3 trang 18 SGK Sinh học 10

    Giải bài 3 trang 18 SGK Sinh học 10. Trình bày cấu trúc hoá học của nước và vai trò của nước trong tế bào.

Bài tập tự luận - Thành phần hóa học của tế bào - phần 1 - có lời giải

Cập nhật lúc: 10:58 16-10-2017 Mục tin: Sinh học lớp 10

1. Các nguyên tố hóa học có trong tế bào

  • Các nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào của các cơ thể sống là các nguyên tố có trong tự nhiên, trong đó có khoảng 25 – 30 nguyên tố phổ biến và cần thiết. Các nguyên tố này liên kết với nhau tạo nên các chất vô cơ và chất hữu cơ.
  • Các nguyên tố cấu tạo nên tế bào có hàm lượng và và vai trò không giống nhau. Người ta phân biệt làm 2 loại: nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng.
  • Các nguyên tố chủ yếu là C, H, O, N chúng chiếm 96% khối lượng cơ thể, là những nguyên tố đóng vai trò quyết định xây dựng nên các chất hữu cơ.
  • Các chất vô cơ trong tế bào có thể ở dạng các muối vô cơ và nước.

Bảng 1: Phân biệt các nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng

Nguyên tốhóa học Nguyên tố đại lượng Nguyên tố vi lượng
Hàm lượng ≥ 0,01% khối lượng chất khô < 0,01% khối lượng chất khô
Vai trò

Cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ và vô cơ cấu tạo nên tế bào.

Tham gia các hoạt động sinh lý.

Hoạt hóa các enzim
Ví dụ C, H, O, N, Ca, S, P, Mg… Cu, Fe, Co, Mn, Zn…

Bảng 2.1: Các nguyên tố đại lượng cấu tạo nên ~96% trọng lượng cơ thể người [Nguồn: Biology, 8th]

Kí hiệu Nguyên tố Tỉ lệ %
O Ôxi 65%
C Cacbon 18,5%
H Hiđrô 9,5%
N Nitơ 3,3%

Bảng 2.2: Các nguyên tố đại lượngcấu tạo nên ~4% trọng lượng cơ thể người [Nguồn: Biology, 8th]

Kí hiệu Nguyên tố Tỉ lệ %
Ca Canxi 1,5%
P Phôtpho 1,0%
K Kali 0,4%
S Lưu huỳnh 0,3%
Na Natri 0,2%
Cl Clo 0,2%
Mg Magiê 0,1%

Cơ thể chỉ cần một lượng nguyên tố vi lượng rất nhỏ. Tuy nhiên, nếu thiếu chúng, các quá trình trong cơ thể sẽ bị rối loạn và dẫn đến bệnh tật.

[a] Sự thiếu hụt nitơ

Hình 1.1:Các cây ngô cao bên trái sinh trưởng trong môi trường giàu nitơ; còn các cây thấp bên phải sinh trưởng trên đất nghèo nitơ.

[b] Bệnh bướu cổ do thiếu iôt

Hình 1.2:Bệnh bướu cổ ở người phụ nữ trên có thể được chữa bằng cách bổ sung iôt.

Video liên quan

Chủ Đề