Tại sao cần làm nhãn tạm thời

Theo khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, những hành vi sử dụng nhãn hiệu mà không được sự cho phép của chủ sở hữu được coi là sử dụng trái phép nhãn hiệu, bao gồm:

- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;

- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ...

Xem chi tiết: Hành vi sử dụng trái phép nhãn hiệu

Khi phát hiện các cá nhân, tổ chức khác thực hiện một trong các hành vi trên, chủ sở hữu nhãn hiệu cần thực hiện các công việc sau:


1. Thực hiện giám định sở hữu trí tuệ

Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến vụ việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ [theo khoản 1 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009].

* Mục đích giám định

Giám định sở hữu trí tuệ không phải là thủ tục bắt buộc, nhưng kết luận giám định lại là tài liệu quan trọng trong quá trình xử lý vi phạm và được coi là nguồn chứng cứ để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Mục đích của việc giám định là xác định xem có hay không hành vi vi phạm việc sử dụng nhãn hiệu trái phép.

* Người có quyền giám định

Căn cứ khoản 3 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009, chủ sở hữu nhãn hiệu và các cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

* Nội dung giám định

Theo khoản 1 Điều 39 Nghị định 119/2010/NĐ-CP, nội dung giám định sở hữu trí tuệ bao gồm:

“1. Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm các nội dung sau đây:

a] Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này;

b] Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và các điều từ Điều 7 đến Điều 14 của Nghị định này;

c] Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ;

d] Xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ, xác định giá trị thiệt hại.”

Xem chi tiết: Đối tượng được thực hiện hoạt động giám định sở hữu trí tuệ

Giám định sở hữu trí tuệ là bước nên làm trước khi chính thức tiến hành các biện pháp xử lý vi phạm.


2. Gửi thông báo đến cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sau khi đã phát hiện hành vi sử dụng nhãn hiệu trái phép hoặc đã có kết luận giám định sở hữu trí tuệ, tổ chức, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể gửi thông báo yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại đến tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.

Việc thông báo này được thể hiện bằng văn bản. Trong văn bản phải có các thông tin như: Chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm [theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 105/2006/NĐ-CP]

Trường hợp gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nhưng họ vẫn không chấm dứt hành vi vi phạm thì có thể thực hiện các bước tiếp sau:

Nhãn hiệu bị sử dụng trái phép [Ảnh minh hoạ]
 

3. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm

Chủ sở hữu của nhãn hiệu có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ [theo điểm c khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005].

* Thẩm quyền giải quyết

Theo khoản 1 Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Nghị định 99/2013/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền và hình thức xử lý như sau:

1. Khởi kiện tại Toà án nhân dân

2. Xử phạt vi phạm hành chính

Tuỳ vào tính chất và mức độ vi phạm, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính gồm các cơ quan, người có thẩm quyền xử lý như sau:

- Thanh tra Bộ Khoa học và Công Nghệ, thanh tra Sở Khoa học và Công Nghệ;

- Đội Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường, Cục Quản lý thị trường;

- Chi cục Hải quan, Tổng cục Hải quan;

- Trạm Công an cửa khẩu, Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ;

- UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh.

* Hồ sơ yêu cầu xử lý

Căn cứ Điều 21, 22, 23, 24, 25 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:

Tên tài liệu

Hồ sơ chi tiết

1. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm

Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;

- Tên, địa chỉ của người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện;

- Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu;

...

Xem chi tiết: Nội dung đơn yêu cầu xử lý xâm phạm nhãn hiệu

2. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền

Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền bao gồm một trong các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định;

- Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối tượng đó cấp.

Lưu ý:

- Trong trường hợp người yêu cầu xử lý xâm phạm là người được chuyển nhượng/chuyển quyền sử dụng/thừa kế nhãn hiệu thì phải xuất trình bản gốc hoặc bản sao hợp pháp hợp đồng chuyển nhượng/chuyển quyền sử dụng/văn bản thừa kế nhãn hiệu.

- Trong trường hợp việc chuyển giao đã được ghi nhận trong Văn bằng bảo hộ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng/chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu thì các tài liệu trên cũng được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền.

3. Chứng cứ chứng minh xâm phạm

- Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể hiện đối tượng được bảo hộ;

- Vật mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét;

- Bản giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ;

- Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.

- Văn bản kết luận giám định sở hữu trí tuệ [nếu có].

Lưu ý: Những tài liệu, hiện vật này phải lập thành danh mục, có chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.

4. Văn bản uỷ quyền [nếu có]

Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo uỷ quyền thì phải kèm theo giấy ủy quyền hoặc hợp đồng uỷ quyền có công chứng hoặc chứng thực; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật.


4. Khởi kiện hành vi vi phạm ra Toà án hoặc Trọng tài

Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể gửi đơn khởi kiện ra Toà án về hành vi sử dụng nhãn hiệu trái phép của tổ chức, cá nhân khác [theo khoản 4 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015] hoặc khởi kiện ra Trọng tài thương mại [nếu các bên tranh chấp có thoả thuận bằng văn bản].

Căn cứ Điều 206 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau:

- Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;

- Hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp thời.

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm nhãn hiệu bao gồm:

- Thu giữ;

- Kê biên;

- Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;

- Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.

Tóm lại, việc nhãn hiệu bị sử dụng trái phép điều là không thể tránh khỏi. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chủ sở hữu nhãn hiệu phải thực hiện kịp thời các biện pháp trên.

Nếu có vướng mắc khi thực hiện thủ tục xử lý vi phạm nhãn hiệu hoặc các vấn đề pháp lý sở hữu trí tuệ khác, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Kinh nghiệm đăng ký nhãn hiệu: 4 lỗi cơ bản thường gặp

Nhãn hiệu là gì? Vì sao phải đăng ký bảo hộ nhãn hiệu? [Ảnh minh họa]

1. Nhãn hiệu là gì?

- Theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 [sau đây được gọi là Luật Sở hữu trí tuệ], nhãn hiệu được giải thích là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

- Theo khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, nhãn hiệu của một tổ chức, cá nhân,...chỉ được bảo hộ khi tổ chức, cá nhân,... đó tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.

2. Quyền đăng ký nhãn hiệu

Theo Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:

- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

- Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

- Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó;

Đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

- Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.

- Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

- Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

3. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu

Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

- Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

4. Vì sao cần phải đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?

- Nhãn hiệu là một trong những dấu hiệu để khách hàng, người tiêu dùng nhận diện được sản phẩm, tên tuổi của tổ chức, cá nhân kinh doanh.

- Tổ chức, cá nhân xây dựng nhãn hiệu nếu không thực hiện việc đăng ký bảo hộ sẽ có thể dẫn đến những rủi ro pháp lý như việc nhãn hiệu này đã bị trùng hoặc cá nhân, tổ chức khác lợi dụng nhãn hiệu để thu lợi bất chính.

- Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu giúp doanh nghiệp ngăn chặn các rủi ro pháp lý liên quan, được bảo vệ cá nhân, tổ chức trong quá trình được sử dụng nhãn hiệu và chủ động trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Nhật Anh

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Video liên quan

Chủ Đề