Thời hạn cam kết góp vốn tối đa của thành viên trong công ty tnhh 2 thành viên trở lên là bao lâu

Khi bắt đầu thành lập công ty,có rất nhiều vấn đề cần quan tâm, nhưng vấn đề về vốn là vấn đề doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Vậy quy định của pháp luật về thời hạn  góp vốn vào một công ty được quy định như thế nào

Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng về vấn đề thời hạn góp vốn vào doanh nghiệp

Cơ sở pháp lý

Luật doanh nghiệp 2014

Nghị đinh 50/2016

Góp vốn là gì?

 Góp vốn  là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Doanh nghiệp là gì?

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh

Tổ chức cá nhân không có quyền góp vốn, mua cổ phần mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh

-Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Tài sản góp vốn

Được quy định tại điều 35 luật doanh nghiệp

 -Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

-  Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.

Định giá tài sản góp vốn

Theo quy định tại Điều 37 Luật doanh nghiệp 2014, tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Tùy vào từng doanh nghiệp mà quy định về thời hạn góp vốn khác nhau. Sau đây chúng tôi sẽ tư vấn một số loại doanh nghiệp sau

Công ty TNHH 2 thành viên

Thời hạn góp vốn của công ty TNHH 2 thành viên: Được quy định tại Khoản 2 Điều 48 luật doanh nghiệp “Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.”

 Như vậy thời hạn góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên là 90 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Nếu thanh viên chưa góp vốn theo cam kết: Đương nhiên không còn là thành viên của công ty quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 48 Luật doanh nghiệp 2014. Khi đó công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn.

Khi thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết : Có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp, được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 48 Luật doanh nghiệp. Khi đó công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp. Nói các khác công ty phải hạ vốn điêu lệ của công ty xuống.

Công ty có thể chào bán phần vốn góp chưa góp của các thành viên  theo quyết định của Hội đồng thành viên, quy định tại Điểm c  

Công ty TNHH 1 thành viên

Thời hạn góp vốn của công ty TNHH  1 thành viên : Được quy định tại Khoản 2 Điều 74 luật doanh nghiệp 2014 “Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

  Như vậy thời hạn góp vốn vào công ty TNHH 1 thành viên là 90 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 74 luật doanh nghiệp 2014

Công ty cổ phần

Thời hạn góp vốn: Đối với Công ty cổ phần được quy định tại khoản 1 Điều 112: Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp: “Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua”.

  Như vậy thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần thành viên là 90 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Nếu cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua: sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác, theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Khi đó Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định theo Khoản 1 điều 112 luật doanh nghiệp

Nếu Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua : sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác, theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Khi đó Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định theo Khoản 1 điều 112 luật doanh nghiệp

Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp “Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;”

Nếu công ty không đăng ký lại vốn điều lệ trong trường hợp thanh viên góp vốn góp không đủ số vốn hoặc thành viên không góp vốn sẽ bị xử lý sao

- Theo quy định tại khoản 3 điều 28 Nghị Định 50/2016 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.

Công việc của chúng tôi

- Tư vấn các thủ tục, vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục xin phép họp báo

- Nhận tài liệu từ quý khách.

- Soạn thảo hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh

- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

- Làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

- Nhận kết quả và bàn giao bản gốc cho quý khách

Liên hệ với chúng tôi

Hotline: 098.9869.523

Email:

Video liên quan

Chủ Đề