Thuế suất nhập khẩu trung bình thị trường mỹ năm 2024

Ấn Độ áp đặt mức thuế rất cao đối với hàng nhập khẩu - một số mức cao nhất trên thế giới. Quả thực là thuế quan trung bình ở Ấn Độ cao hơn nhiều so với các nền kinh tế lớn nhất thế giới, và cũng thuộc hàng cao nhất so với các nền kinh tế mới nổi khác.

Nhưng các quốc gia khác có mức thuế cao đối với các sản phẩm cụ thể và Mỹ đã áp dụng thuế quan đối với hàng hóa trị giá hơn 360 tỷ đô la của Trung Quốc trong cuộc chiến thương mại với Bắc Kinh. Thương mại giữa Ấn Độ và Mỹ ​​sẽ là vấn đề chính trong chuyến thăm của Thủ tướng Narendra Modi tới Mỹ trong tuần này.

Mặc dù mối quan hệ chính trị và chiến lược ngày càng tăng, nhưng Mỹ- Ấn đã có căng thẳng về các vấn đề thương mại. Tổng thống Donald Trump cho biết rằng thuế quan của Ấn Độ - thuế đối với hàng nhập khẩu - là "không thể chấp nhận được". Một báo cáo chính thức của Mỹ trong năm nay cho biết, thuế suất của Ấn Độ đối với các thành viên khác của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vẫn là "cao nhất trong số các nền kinh tế lớn". Báo cáo đề cập đến mức thuế suất trung bình mà các thành viên của WTO áp dụng cho nhau khi không có các thỏa thuận thương mại.

Thuế suất trung bình của Ấn Độ năm 2018 là 17,1% - cao hơn đáng kể so với Mỹ, Nhật Bản và EU, tất cả đều có tỷ lệ từ 3,4% đến 5,2%. Mức thuế trung bình của Ấn Độ phù hợp hơn với các nước mới nổi khác - tỷ lệ trung bình của Hàn Quốc năm 2018 là 13,7%, Brazil là 13,4% - nhưng chính quyền Trump đã đúng khi cho rằng về biện pháp này, Ấn Độ có một trong những chế độ thuế quan cao nhất trên toàn cầu. Cuộc chiến thương mại của Mỹ với Trung Quốc đã khiến cả hai nước áp đặt một loạt thuế quan nhắm vào nhau trong năm qua. Mặc dù những điều này chưa được phản ánh trong dữ liệu hàng năm của WTO, việc sử dụng thuế quan này như một đòn bẩy của chính sách thương mại toàn cầu có thể sẽ đẩy mức thuế trung bình cao hơn cho cả hai nước.

Ấn Độ lập luận rằng các mức thuế trung bình của họ nằm trong giới hạn được thỏa thuận như là một phần của các quy định của WTO về thương mại. Các quan chức Ấn Độ cũng chỉ ra rằng trên một phép đo khác về thuế suất - cái được gọi là mức trung bình có trọng số thương mại - Ấn Độ thể hiện tốt hơn. Điều này lấy khối lượng nhập khẩu và tính trung bình của tất cả các mức thuế thực sự được thu thập. Năm 2017, thuế quan trung bình thương mại của Ấn Độ là 11,7%, Brazil là 10% và Hàn Quốc là 8,1%. Nhưng thuế quan trung bình có trọng số thương mại đối với Mỹ, EU và Nhật Bản thấp hơn nhiều - lần lượt là 2,3%, 3% và 2,4%. Ấn Độ không là quốc gia duy nhất có mức thuế cao - ví dụ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Australia đều có mức thuế cao đối với hàng nhập khẩu cụ thể.

Mỹ đang áp dụng mức thuế 350% đối với một số loại thuốc lá và 100% hoặc cao hơn đối với một số loại phô mai và sô cô la châu Âu, cũng như đậu phộng. Nhưng mức thuế suất trung bình chung của Mỹ trong lịch sử rất thấp – với một trong những mức thuế thấp nhất thế giới năm 2018. Ấn Độ đã tăng thuế đối với 28 sản phẩm của Mỹ vào tháng 6, bao gồm hạnh nhân, quả óc chó và táo, cũng như thép của Mỹ. Thuế đối với quả óc chó Mỹ đã lên tới 120%, trong khi thuế đối với đậu xanh và một số loại đậu lăng đã được nâng lên 70%. Động thái của Ấn Độ được đưa ra sau khi Mỹ rút các đặc quyền thương mại đặc biệt cho nước này, ảnh hưởng đến hơn 5 tỷ đô la nhập khẩu từ đó.

Ấn Độ cũng phản ứng vì Washington từ chối miễn trừ Ấn Độ đối với thuế thép và nhôm năm ngoái. Ấn Độ chủ yếu xuất khẩu đá quý, dược phẩm, máy móc, nhiên liệu khoáng và xe sang Mỹ. Ngoài nông sản, Mỹ còn xuất khẩu sang Ấn Độ kim loại quý và đá, nhiên liệu khoáng sản, máy bay, máy móc, và dụng cụ quang học và y tế. Tổng thống Trump đã nhấn mạnh thuế quan của Ấn Độ đối với xe máy Harley Davidson, trước đây là 100%, nhưng đã bị giảm một nửa sau khi Mỹ phàn nàn. Mỹ cũng đã có ý kiến các mức thuế áp đặt đối với các sản phẩm công nghệ thông tin cũng như kiểm soát giá đối với thiết bị y tế, các quy tắc có lợi cho các công ty thương mại điện tử trong nước và yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật số lưu trữ dữ liệu tại địa phương. Mặc dù vậy, thương mại song phương Mỹ-Ấn vẫn không ngừng tăng lên. Trong năm 2018, đã đạt tới 142,1 tỷ USD, với Ấn Độ có thặng dư 24,2 tỷ USD theo dữ liệu chính thức của Mỹ.

Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu là dữ liệu quan trọng đối với doanh nghiệp, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Vậy tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu là gì và những lưu ý cho doanh nghiệp khi áp dụng tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu.

Thuế suất nhập khẩu trung bình thị trường mỹ năm 2024
Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu.

1. Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu là gì

Theo các quy định tại Khoản 5, Điều 21, Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 (được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018) quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan có hiệu lực từ 15/3/2015 tỷ giá thuế xuất nhập khẩu được hiểu qua quy định sau. “Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường, hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần” Như vậy, tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu được hiểu là tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài tại thời điểm diễn ra giao dịch do hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam công bố. Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu được sử dụng để quy đổi trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sang đồng Việt Nam. \>> Tham khảo: Hồ sơ và thủ tục hoàn thuế xuất nhập khẩu.

2. Những lưu ý về tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu sẽ gặp rất nhiều các trường hợp đặc biệt, do đó cần nắm vững những quy định liên quan đến tỷ giá xuất nhập khẩu và cách tính thuế xuất nhập khẩu.

Thuế suất nhập khẩu trung bình thị trường mỹ năm 2024
Những lưu ý về tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu.

2.1. Xác định tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu đối với ngoại tệ không được công bố tỷ giá.

Trong một vài trường hợp ngoại tệ chưa được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá. Tỷ giá thuế xuất nhập khẩu khi này được quy định như sau:

  • Xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
  • Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì xác định theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

Lưu ý: Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.và trên website của Tổng Cục Hải Quan.

2.2. Thời điểm xác định tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu

Tỷ giá tính thuế xuất nhập nhập khẩu sẽ được cập nhật theo ngày do đó chỉ cần chênh lệch nhỏ cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến số thuế phải nộp khi giá trị hàng hóa lớn. Theo đó mà thời điểm xác định tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu như sau:

  • Đối với hàng hóa xuất khẩu, tỷ giá tính thuế là tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Đối với hàng hóa nhập khẩu, tỷ giá tính thuế là tỷ giá bán ra của ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Thuế nhập khẩu Việt Nam bao nhiêu phần trăm?

– Thuế nhập khẩu thông thường Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định tại quyết định số: 45/2017/QĐ-TTg. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng.

Thuế nhập khẩu ưu đãi MFN là gì?

Thuế MFN: Đây là mức thuế Việt Nam áp dụng đối với hàng hóa đến từ các nước thành viên WTO và phải tuân thủ cam kết WTO của Việt Nam. Hàng hóa Đức nhập khẩu vào Việt Nam được áp dụng thuế MFN mà không cần có điều kiện nào kèm theo.

Nón MFN tariff là gì?

Mức thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN) được áp dung đối với những nước chưa phải là thành viên WTO và chưa ký hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ như Lào, Cuba, Bắc Triều Tiên. Thuế suất Non-MFN nằm trong khoảng từ 20% đến 110%, cao hơn nhiều lần so với thuế suất MFN.

Most Favoured Nation tariff là gì?

Đây là chế độ thuế tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN) mới của Vương quốc Anh có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Chế độ này sẽ thay thế Biểu thuế quan ngoại khối chung của Liên minh châu Âu (EU's Common External Tariff - EU CET) hiện đang được áp dụng với hàng hóa nhập khẩu vào Vương quốc Anh.