Tiểu ra máu là hiện tượng gì năm 2024

Tiểu ra máu có thể đến từ nguyên nhân thực phẩm, thuốc uống… nhưng cũng có thể là biểu hiện của những bệnh lý nguy hiểm liên quan đến hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục.

Tiểu ra máu là hiện tượng nước tiểu khi đào thải ra khỏi cơ thể có lẫn máu hoặc dịch màu hồng nhạt. Độ đậm của nước tiểu sẽ phụ thuộc vào loại tiểu máu mà người bệnh mắc phải và lượng hồng cầu [máu] bị rò rỉ vào trong nước tiểu.

TS.BS Nguyễn Hoàng Đức, Trưởng khoa Tiết Niệu - Trung tâm Tiết niệu - Thận học - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM cho hay, nếu tiểu ra máu không do bệnh lý thì có thể tự khỏi trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, nếu là dấu hiệu của bệnh thì cần được điều trị sớm. Những nguyên nhân đến từ bệnh lý gây ra hiện tượng tiểu ra máu gồm:

Viêm bàng quang: Là tình trạng viêm sưng cấp tính hoặc mạn tính ở bàng quang. Nhiễm khuẩn là nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất, chiếm hơn 50% trường hợp viêm bàng quang. Ngoài những triệu chứng như tiểu rắt, tiểu buốt, viêm bàng quang có thể gây ra chảy máu, gọi là viêm bàng quang xuất huyết. Đây được xem là dấu hiệu của viêm bàng quang tiến triển nặng khiến bàng quang phù nề xuất huyết.

Nhiễm trùng: Vi khuẩn xâm nhập vào bàng quang, thận, niệu đạo hoặc tuyến tiền liệt sẽ gây nhiễm trùng, viêm sưng. Khi tình trạng bệnh tiến triển nặng sẽ gây xuất huyết. Lượng máu này sẽ được đào thải chung với nước tiểu ra ngoài và gây hiện tượng tiểu ra máu.

Sỏi tiết niệu: Sỏi hình thành do những khoáng chất trong nước tiểu cô đặc và kết tinh lại. Sỏi xuất hiện bên trong cơ quan tiết niệu, phổ biến là bàng quang và thận. Một trong những triệu chứng của sỏi thận là tiểu ra máu. Đây là dấu hiệu lâm sàng khi khối sỏi ma sát với niêm mạc tiết niệu theo dòng nước tiểu. Sự va chạm này gây tổn thương niêm mạc, khiến niêm mạc chảy máu.

U bướu thận: U bướu thận là các khối u lành tính hoặc ác tính xuất hiện ở thận. Nếu u bướu lành tính sẽ không ảnh hưởng quá nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên, người bệnh vẫn cần phải lưu ý và điều trị bệnh càng sớm càng tốt.

Bên trong những khối u lành tính vẫn có khả năng cao xuất hiện các tế bào ác tính. Những tế bào này là nguyên nhân gây chèn ép các cơ quan khác khi phân chia và phát triển trong thời gian ngắn. Điều này tác động rất lớn đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh.

Khối u bướu thận ác tính sẽ không có dấu hiệu lâm sàng trong giai đoạn đầu. Khi vào giai đoạn nặng hơn, bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng như tiểu ra máu, đau vùng thắt lưng, sút cân và thiếu máu nghiêm trọng.

Xét nghiệm nước tiểu giúp chẩn đoán nguyên nhân gây tiểu ra máu. Ảnh: Freepik

Phì đại tuyến tiền liệt: Là một bệnh tiết niệu ở nam giới, gây tăng sinh lành tính của mô nền và tế bào niêm mạc tuyến hoặc phình to của tuyến tiền liệt. Tiểu ra máu là một trong những triệu chứng của phì đại tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, những triệu chứng tiểu nhiều, tiểu gấp hay bí tiểu thường xảy ra phổ biến hơn.

Bệnh thận: Những bệnh lý về thận như viêm cầu thận hoặc viêm thận có thể gây tiểu ra máu ở người bệnh. Đối với viêm cầu thận, tiểu ra máu xảy ra do cầu thận suy giảm chức năng lọc máu, làm rò rỉ hồng cầu vào nước tiểu. Bệnh viêm thận và viêm bể thận cấp cũng có thể gây tiểu máu do viêm sưng.

Vô căn: Tiểu ra máu vô căn [không tìm ra nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây tình trạng tiểu ra máu] có thể xảy ra với những thành viên trong gia đình có người mắc bệnh thận kèm triệu chứng tiểu máu. Tuy nhiên, nếu các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng là âm tính thì bệnh có thể tự khỏi mà không cần điều trị.

Theo bác sĩ Hoàng Đức, có hai loại tiểu máu gồm tiểu máu vi thể và tiểu máu đại thể. Nếu tiểu máu đại thể có thể nhận thấy bằng mắt thường với triệu chứng điển hình là nước tiểu chuyển màu hồng nhạt hoặc đỏ thì người bị tiểu máu vi thể sẽ không thấy được máu trong nước tiểu của mình. Hơn nữa, hồng cầu của tiểu máu vi thể chỉ hiển thị dưới kính hiển vi khi xét nghiệm nước tiểu. Ngoài ra, nếu tình trạng tiểu ra máu kéo dài sẽ gây thiếu máu, suy giảm trầm trọng sức khỏe của người bệnh.

Do đó, người bệnh nên đi khám chuyên khoa Tiết niệu ngay khi phát triệu chứng bất thường ở nước tiểu. Thông qua các xét nghiệm chẩn đoán như xét nghiệm nước tiểu, nội soi bàng quang... bác sĩ sẽ xác định chính xác nguyên nhân gây tiểu ra máu và có hướng điều trị phù hợp, hiệu quả.

Tiểu ra máu được định nghĩa là trong nước tiểu có một số hồng cầu bất thường. Tiểu ra máu đại thể khi thấy màu đỏ bằng mắt thường, hay tiểu ra máu vi thể khi làm cặn Addiss cho kết quả >500.000 hồng cầu/24 giờ.

Làm nghiệm pháp 3 cốc: lấy nước tiểu đầu dòng, giữa dòng và cuối dòng sẽ cho các kết quả là tiểu ra máu từ đâu. Tiểu ra máu đầu dòng nghĩ đến tổn thương ở niệu đạo. Tiểu ra máu cuối dòng có thể do ở bàng quang. Nghĩ đến tổn thương ở niệu quản - thận khi tiểu ra máu cả 3 dòng [lúc này cần phải soi bàng quang để xác định máu chảy từ đâu]. Riêng ở phụ nữ phải thông tiểu lấy mẫu mới có giá trị. Sau đây là các nguyên nhân gây tiểu ra máu:

Do từ niệu đạo - tuyến tiền liệt: Ở nam giới: do phì đại lành tính tuyến tiền liệt hay ung thư tiền liệt tuyến: bệnh nhân có biểu hiện: đi tiểu khó, tiểu lắt nhắt, tiểu đêm nhiều lần, tiểu không hết nước tiểu, tiểu són. Siêu âm thấy tiền liệt tuyến lớn. Riêng ung thư tiền liệt tuyến sẽ có PSA tăng trong máu. Ở phụ nữ: do polyp niệu đạo. Chẩn đoán bằng soi niệu đạo.

Do từ bàng quang:

Ở nam giới: hay gặp là các u nhú. Ở phụ nữ trẻ: hay gặp là viêm bàng quang do virút: tiểu khó, tiểu lắt nhắt, tiểu máu. Diễn tiến trong 2 - 3 ngày. Không tái phát. Cả 2 giới: sỏi bàng quang [dấu hiệu bàn tay khai], túi thừa [gây tiểu khó, nhiễm trùng tiết niệu mạn tính]: phát hiện nhờ siêu âm.

Do từ thận: Sỏi thận: hay gặp nhất. Bệnh nhân có cơn đau sỏi thận trong tiền sử. Xuất hiện sau một gắng sức, lao tác nặng, hay uống nước suối khoáng… Khám thấy thận to [dấu hiệu chạm thận [+], bập bềnh thận [+]]. Chụp thận UIV hay chụp bụng không chuẩn bị hay siêu âm cho thấy sỏi. Lao thận: thường gặp tiểu ra máu vi thể, hay có tổn thương viêm bàng quang kết hợp [“lao thận là bàng quang kêu”]. Tiểu ra máu cuối bãi. Tiểu lắt dắt, thường về ban đêm. Đau khi tiểu xong. Tiểu mủ. Chụp UIV có kết quả đài thận bị cắt cụt. Tìm trực khuẩn lao trong nước tiểu. Ung thư thận: tiểu ra máu xuất hiện trong 70% trường hợp ở người lớn, nhưng thường không có ở trẻ em. Tiểu ra máu nhiều, tự nhiên, cách hồi, không đau, không biến đổi lúc nghĩ ngơi hay lúc vận động [khác với tiểu ra máu do sỏi]. Sờ thấy u ở hố chậu phải [ở trẻ em là dấu hiệu độc nhất, ở người lớn là dấu hiệu muộn]. Đau. Chụp UIV cho thấy khuyết một hay nhiều đài thận, biến dạng đài - bể thận.

Thận đa nang: đau thắt lưng [50% trường hợp], tiểu ra máu [30% trường hợp], tiểu ra mủ, tăng urê máu, khối u vùng hố thận khi khám. Chụp UIV cho thấy bể thận và đài thận dài ra, hẹp lại. Viêm cầu thận cấp: có dấu hiệu nhiễm trùng da, họng trước đó. Sốt. Đau vùng thắt lưng 2 bên. Phù mềm, trắng, ấn lõm lọ mực. Tiểu ít hoặc vô niệu. Huyết áp cao. Tiểu máu vi thể. Nhồi máu thận: đau vùng thắt lưng đột ngột ở 1 bên, tiểu ít, đang mắc bệnh tim. Viêm thận - bể thận: sốt cao rét run, đau thắt lưng, thận to đau, tiểu buốt, tiểu lắt dắt, đau vùng dưới rốn, huyết áp bình thường, tiểu mủ. - Bệnh sán máng bể thận. - Chấn thương ở vùng chậu hay vùng thắt lưng: tiểu ra máu tức thời, hay thứ phát [thường ngày thứ 20]. - Vỡ thận. - Bệnh Berger [bệnh thận IgA], hội chứng Alport [viêm thận di truyền + điếc].

Do ngoài hệ tiết niệu: các tạng xuất huyết, viêm nội tâm mạc bán cấp Osler, sốt rét, bệnh bạch cầu, kháng độc tố uốn ván, rối loạn đông máu, bệnh giảm tiểu cầu. Thỉnh thoảng tiểu máu xuát hiện sau một vận động mạnh như: bơi lội, đấm bốc, chạy, đá bóng. Đặc biệt VĐV chạy dường dài hay bị tiểu máu [có đến 18% VĐV marathon bị tiểu máu sau khi về đích]. Tuy vậy, tiểu máu giảm trong 24 - 48 giờ. Nếu tiểu máu mau hồi phục và không tái phát tự nhiên thì không có nguyên nhân tiềm tàng gây bệnh. Nhưng ở các VĐV [đặc biệt VĐV chạy], xuất hiện protein niệu và hoặc các trụ niệu thỉnh thoảng đi kèm với tiểu máu [hồng cầu biến dạng] gợi ý vị trí chảy máu ở cầu thận.

Tiểu máu do thuốc: Kháng sinh: Penicillin và dẫn chất, cephalosporin và dẫn chất, sunfamid và dẫn chất, polymycin, rifampin. Đặc điểm: tiểu máu thỉnh thoảng, do viêm thận kẽ, xuất hiện trong vòng vài ngày hoặc vài tuần sau khi dùng thuốc, ngưng thuốc thì hết tiểu máu. Giảm đau và kháng viêm: Aspirin, penacetin, aminosalicylic acid, NSAID. Đặc điểm: thỉnh thoảng tiểu máu, do hoại tử tủy thận hay nhú thận, xuất hiện sau nhiều tháng hay nhiều năm dùng kết hợp các thuốc giảm đau, hồi phục không hoàn toàn. Riêng nhóm NSAID có đặc điểm của nhóm kháng sinh. Lợi tiểu: Furosemide, Ethacrynic Acid, Thiazides. Đặc điểm: giống nhóm kháng sinh. Chống đông: Warfarin [Coumadin]. Các thuốc khác: Cyclophosphamide, Ifosfamide [gây viêm bàng quang xuất huyết trong 10 - 20% bệnh nhân, mức độ xuất huyết phụ thuộc liều dùng, hồi phục tốt], Danazold [đặc điểm giống nhóm kháng sinh].

Tiểu ra máu là triệu chứng của bệnh gì?

Nguyên nhân đái máu và dấu hiệu nhận biết. Có 4 nguyên nhân gây nên tình trạng đái máu: Do bệnh lý ở bàng quang: Bệnh lý thường gặp nhất là sỏi bàng quang, túi thừa, viêm bàng quang do virus, u bàng quang. Triệu chứng nhận biết là khó tiểu, tiểu lắt nhắt, tiểu ra máu, thường phát hiện nhờ siêu âm.

Đi tiểu buốt ra máu O nữ là bệnh gì?

Tiểu buốt ra máu: Tiểu buốt ra máu là một trong những dấu hiệu nhận biết bạn bị viêm đường tiết niệu. Nguyên nhân gây tiểu buốt ra máu ở nữ là bởi vì mô bị viêm rất nhạy cảm và gây ra cảm giác nóng rát khi nước tiểu đi qua nó.

Bị bệnh đi tiểu ra máu O nữ nên ăn gì?

Một vài món cháo có thể giúp cải thiện tình trạng đi tiểu ra máu như cháo hoa cúc, cháo nấu với rễ cỏ tranh, canh rau muống hay canh nấu từ quả hồng khô... Ngoài những thực phẩm trên, đối với bệnh nhân bị tiểu ra máu cần lưu ý: Không được nhịn tiểu. Đảm bảo vệ sinh vùng kín đúng cách để tránh bị viêm nhiễm nặng hơn.

Đi tiểu ra máu nên đi khám ở đau?

Người bệnh nên đi khám hệ tiết niệu nếu gặp phải một số triệu chứng như sau: - Nước tiểu đục màu, đi tiểu ra máu, khó khăn khi tiểu, có mủ lẫn trong nước tiểu, bị đau buốt khi đi tiểu,…

Chủ Đề