Top nhung vau thu danh nhieu giay vang nhat năm 2024

[Top ghi bàn] Cập nhật Top các bàn thắng ngay sau vòng đấu kết thúc của giải vô địch quốc gia Anh - NGOẠI HẠNG ANH, mùa bóng 2023-2024.

TT

Cầu thủ

Đội bóng

Số bàn

1

Erling Braut Haaland

Manchester City

14

2

Mohamed Salah

Liverpool

14

3

Dominic Solanke

Bournemouth

12

4

Son Heung-Min

Tottenham

12

5

Jarrod Bowen

West Ham

11

6

Alexander Isak

Newcastle

10

7

Hwang Hee-chan

Wolverhampton

10

8

Ollie Watkins

Aston Villa

10

9

Cole Palmer

Chelsea/​Manchester City

9

10

Chris Wood

Nottingham Forest

8

11

Diogo Jota

Liverpool

8

12

Elijah Adebayo

Luton

8

13

Julian Alvarez

Manchester City

8

14

Richarlison

Tottenham

8

15

Anthony Gordon

Newcastle

7

Nguồn: [Link nguồn]

Trân trọng gửi tới quý vị độc giả lịch thi đấu bóng đá hôm nay và ngày mai được cập nhật mới nhất, chính xác nhất...

FIFA tổ chức trao giải thưởng cho các cầu thủ và đội tuyển đã thi đấu thành công trong một giải đấu World Cup. Hiện có sáu giải thưởng được trao.

  1. cho cầu thủ xuất sắc nhất giải, do giới truyền thông bầu chọn [được trao lần đầu vào năm 1982]; Quả bóng bạc và Quả bóng đồng cho hai cầu thủ xếp thứ hai và thứ ba về số phiếu trong cuộc bầu chọn này;
  2. cho vua phá lưới của giải. Chiếc giày bạc và Chiếc giày đồng cho hai cầu thủ về nhì và về ba
  3. cho thủ môn xuất sắc nhất giải, do Hội đồng Kỹ thuật của FIFA bầu chọn [được trao lần đầu vào năm 1994];
  4. cho cầu thủ xuất sắc nhất dưới 21 tuổi tính đến thời điểm giải khởi tranh, do Hội đồng Kỹ thuật của FIFA bầu chọn [được trao lần đầu vào năm 2006].
  5. cho đội tuyển có chỉ số fair play tốt nhất, theo thang điểm do Ủy ban Fair Play FIFA quyết định [được trao lần đầu vào năm 1978];
  6. cho đội tuyển giành được nhiều phiếu nhất do khán giả bình chọn [được trao lần đầu vào năm 1994];

Quả bóng Vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Quả bóng vàng trao cho cầu thủ xuất sắc nhất sau mỗi giải đấu từ danh sách do tổ kỹ thuật của FIFA cung cấp, giới truyền thông bầu chọn [được trao lần đầu vào năm 1982]; Quả bóng bạc và Quả bóng đồng cho hai cầu thủ xếp thứ hai và thứ ba về số phiếu trong cuộc bầu chọn này.

World Cup Quả bóng Vàng Quả bóng Bạc Quả bóng Đồng

1930
José Nasazzi
Guillermo Stábile
José Leandro Andrade
1934
Giuseppe Meazza
Matthias Sindelar
Oldřich Nejedlý
1938
Leônidas
Silvio Piola
György Sárosi
1950
Zizinho
Juan Schiaffino
Ademir
1954
Ferenc Puskás
Sándor Kocsis
Fritz Walter [3] Lưu trữ 2010-06-16 tại Wayback Machine
1958
Didi
Pelé
Just Fontaine
1962
Garrincha
Josef Masopust
Leonel Sánchez
1966
Bobby Charlton
Bobby Moore
Eusébio
1970
Pelé
Wolfgang Overath
Carlos Alberto Torres
1974
Johan Cruyff
Franz Beckenbauer
Kazimierz Deyna
1978
Mario Kempes
Paolo Rossi
Dirceu
1982
Paolo Rossi
Falcão
Karl-Heinz Rummenigge
1986
Diego Maradona
Harald Schumacher
Preben Elkjær
1990
Salvatore Schillaci
Lothar Matthäus
Diego Maradona
1994
Romário
Roberto Baggio
Hristo Stoichkov
1998
Ronaldo
Davor Šuker
Lilian Thuram
2002
Oliver Kahn
Ronaldo
Hong Myung-Bo
2006
Zinedine Zidane
Fabio Cannavaro
Andrea Pirlo
2010
Diego Forlán
Wesley Sneijder
David Villa
2014
Lionel Messi
Thomas Müller
Arjen Robben
2018
Luka Modrić
Eden Hazard
Antoine Griezmann
2022
Lionel Messi
Kylian Mbappé
Luka Modrić

Chiếc giày Vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc giày Vàng được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong một giải đấu. Nếu có nhiều hơn một cầu thủ ghi cùng số bàn thắng, chọn cầu thủ có nhiều hỗ trợ ghi bàn hơn. Nếu vẫn có nhiều cầu thủ cùng chỉ số này, chọn cầu thủ có tổng thời gian tham gia thi đấu ít hơn.

World Cup Giày Vàng Bàn thắng Giày Bạc Bàn thắng Giày Đồng Bàn thắng

1930
Guillermo Stábile 8
Pedro Cea 5
Bert Patenaude
Guillermo Subiabre 4
1934
Oldřich Nejedlý 5[]
Edmund Conen
Angelo Schiavio 4
Leopold Kielholz
Raimundo Orsi 3
1938
Leônidas da Silva 7[]
Gyula Zsengellér 6
Silvio Piola
György Sárosi 5
1950
Ademir 9[]
Estanislao Basora
Óscar Míguez 5
Francisco Aramburu
Telmo Zarra
Alcides Ghiggia 4
1954
Sándor Kocsis 11
Josef Hügi
Max Morlock
Erich Probst 6
Robert Ballaman
Carlos Borges
Nándor Hidegkuti
Ferenc Puskás
Helmut Rahn
Hans Schäfer
Ottmar Walter 4
1958
Just Fontaine 13
Pelé
Helmut Rahn 6
Vavá
Peter McParland 5
1962
Garrincha
Vavá
Leonel Sánchez
Dražan Jerković
Valentin Ivanov
Flórián Albert 4
Amarildo
Adolf Scherer
Lajos Tichy
Milan Galić 3
Jaime Ramírez
Eladio Rojas
Jorge Toro
Ron Flowers
Uwe Seeler
Giacomo Bulgarelli
Igor Chislenko
Viktor Ponedelnik
José Sasía 2
1966
Eusébio 9
Helmut Haller 6
Franz Beckenbauer
Ferenc Bene
Geoff Hurst
Valeriy Porkujan 4
1970
Gerd Müller 10
Jairzinho 7
Teófilo Cubillas 5
1974
Grzegorz Lato 7
Johan Neeskens
Andrzej Szarmach 5
Ralf Edström
Gerd Müller
Johnny Rep 4
1978
Mario Kempes 6
Teófilo Cubillas
Rob Rensenbrink 5
Hans Krankl
Leopoldo Luque 4
1982 []
Paolo Rossi 6
Karl-Heinz Rummenigge 5
Zico

Zbigniew Boniek

4

1986
Gary Lineker 6
Diego Maradona
Careca
Emilio Butragueño 5
Jorge Valdano
Preben Elkjaer Larsen
Alessandro Altobelli
Igor Belanov 4
1990
Salvatore Schillaci 6
Tomáš Skuhravý 5
Roger Milla
Gary Lineker
Lothar Matthäus
Míchel 4
1994
Hristo Stoichkov
Oleg Salenko[] 6
Romário
Jürgen Klinsmann
Roberto Baggio
Kennet Andersson 5
Gabriel Batistuta
Florin Răducioiu
Martin Dahlin 4
1998
Davor Šuker 6
Gabriel Batistuta
Christian Vieri 5
Ronaldo
Marcelo Salas
Luis Hernández 4
2002
Ronaldo 8[]
Rivaldo
Miroslav Klose 5
Jon Dahl Tomasson
Christian Vieri 4
2006
Miroslav Klose 5
Hernán Crespo 3
Ronaldo 3
2010
Thomas Müller 5
David Villa 5
Wesley Sneijder 5
2014
James Rodríguez 6
Thomas Müller 5
Neymar 4
2018
Harry Kane 6
Antoine Griezmann 4
Romelu Lukaku 4
2022
Kylian Mbappé 8
Lionel Messi 7
Olivier Giroud 4

Găng tay Vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Găng tay Vàng được trao cho thủ môn xuất sắc nhất của một đội tuyển quốc gia sau mỗi giải đấu. Từ năm 1994 đến trước năm 2010, giải này có tên giải Yashin nhằm tôn vinh huyền thoại thủ môn của đội tuyển Liên Xô Lev Ivanovich Yashin.

World Cup Thủ môn vào đội All-Star

1930
Enrique Ballesteros
1934
Ricardo Zamora
1938
František Plánička
1950
Roque Máspoli
1954
Gyula Grosics
1958
Harry Gregg
1962
Viliam Schrojf
1966
Gordon Banks
1970
Ladislao Mazurkiewicz
1974
Jan Tomaszewski
1978
Ubaldo Fillol
1982
Dino Zoff
1986
Harald Schumacher
1990
Sergio Goycochea

Giải thưởng Yashin được trao lần đầu tiên vào năm 1994.

World Cup Thủ môn chiến thắng Giải thưởng Yashin

1994
Michel Preud'homme
1998
Fabien Barthez
2002
Oliver Kahn
2006
Gianluigi Buffon

Giải thưởng được đổi tên thành Giải thưởng Găng tay vàng vào năm 2010.

World Cup Thủ môn chiến thắng Giải thưởng Găng tay vàng

2010
Iker Casillas
2014
Manuel Neuer
2018
Thibaut Courtois
2022
Emiliano Martínez

Giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất chính thức được trao lần đầu tiên năm 2006 cho Lukas Podolski, nhằm tôn vinh các cầu thủ khi bình chọn có số tuổi nhiều nhất là 21 tuổi. Ví dụ, giải năm 2006 chỉ xét duyệt các cầu thủ sinh sau 1 tháng 1 năm 1985.

FIFA tổ chức bình chọn các cầu thủ trẻ xuất sắc nhất cho các giải đấu từ năm 1958 trở đi.

World Cup Cầu thủ trẻ đạt giải Tuổi

1958
Pelé 17
1962
Flórián Albert 20
1966
Franz Beckenbauer 20
1970
Teofilo Cubillas 21
1974
Władysław Żmuda 20
1978
Antonio Cabrini 20
1982
Manuel Amoros 21
1986
Enzo Scifo 20
1990
Robert Prosinečki 21
1994
Marc Overmars 21
1998
Michael Owen 18
2002
Landon Donovan 20

Giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất được trao lần đầu tiên vào năm 2006.

World Cup Cầu thủ trẻ Tuổi

2006
Lukas Podolski 21
2010
Thomas Müller 20
2014
Paul Pogba 21
2018
Kylian Mbappé 19
2022
Enzo Fernández 21

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất của FIFA Lưu trữ 2012-11-11 tại Wayback Machine

Đội tuyển chơi đẹp[sửa | sửa mã nguồn]

World Cup Đội tuyển giành Giải thưởng phong cách

1970
Peru
1978
Argentina
1982
Brasil
1986
Brasil
1990
Anh
1994
Brasil
1998
Anh
Pháp
2002
Bỉ
2006
Brasil
Tây Ban Nha
2010
Tây Ban Nha
2014
Colombia
2018
Tây Ban Nha
2022
Anh

Đội hình toàn sao[sửa | sửa mã nguồn]

Là đội hình tập hợp các sao từ các đội tuyển quốc gia khác nhau, lựa chọn theo vị trí chơi của các tuyển thủ. Đội hình này cho đến năm 2006 có tên là đội hình toàn sao MasterCard [theo tên nhà tài trợ lúc đó là MasterCard. Từ năm 2006 do Yingli tài trợ]. Số lượng cầu thủ trong đội hình này từ năm 1930 đến năm 1994 là 11, năm 1998 và 2002 tăng lên 16, năm 2006 lên đến 23 và quay trở lại 11 năm 2010. Năm 2010 thêm lựa chọn huấn luyện viên xuất sắc của đội với thắng lợi thuộc về huấn luyện viên Vicente del Bosque của đội tuyển Tây Ban Nha.

Chủ Đề