Trích lục giấy chứng tử ở đâu

Trích lục khai tử là gì? giấy chứng tử khác gì so với giấy chứng tử? thủ tục trích lúc khai tử như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu.

Xin chào Luật sư X, tôi là N tại quận Đống Đa, Hà Nội. Hôm nay tôi ra UBND để khai nhận di sản thừa kế nhưng phía cơ quan lại yêu cầu giấy chứng tử, nếu không có thì sẽ phải trích lục khai tử. Vậy trích lục khai tử với giấy chứng tử là gì? Mong luật sư giải thích!

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Luật hộ tịch 2014;

Nội dung tư vấn

Hiểu đơn giản thì khi một người mất đi, người thân sẽ có nghĩa vụ thông báo với UBND nơi cư trú để làm thủ tục cấp giấy chứng tử. Giấy chứng tử có ý nghĩa rất quan trọng, trước mắt là để làm các thủ tục khi mai táng, sau cùng là căn cứ để chia thừa kế theo quy định pháp luật.

Ngược lại trích lục khai tử được hiểu là lấy thông tin về đăng ký khai tử của một người trong sổ gốc được lưu trữ tại cơ quan nhà nước. Khi thực hiện đăng ký khai tử, công dân sẽ được cấp giấy chứng tử, ngược lại thì cán bộ hộ tịch cũng ghi chú thông tin khai tử trong sổ hộ tịch để quản lý. Trích lục khai tử kết quả sẽ là giấy trích lục khai tử với giá trị pháp lý tương tự giấy chứng tử.

Giấy chứng tử và giấy trích lục khai tử đều sử dụng để:

  1. Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;
  2. Giải quyết chế độ tử tuất;
  3. Xác định tài sản chung vợ chồng;
  4. Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…

Trích lục khai tử là thủ tục được thực hiện tại UBND cấp xã, phường, quận, huyện tùy vào thời điểm đăng ký. Hãy lưu ý, nơi nào đăng ký khai tử là nơi lưu trữ dữ liệu. Hồ sơ trích lục khai tử cần:

  1. Tờ khai cấp bản sao trích lục khai tử [theo mẫu có sẵn];
  2. Giấy tờ chứng thực cá nhân của người yêu cầu trích lục;
  3. Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục khai tử;
  4. Giấy tờ chứng minh quan hệ với thân nhân quá cố của người yêu cầu cấp trích lục khai tử;
  5. Văn bản ủy quyền trong trường hợp không tự thực hiện thủ tục mà ủy quyền cho người khác thực hiện thay.

Đăng ký khai tử là việc phải làm ngay sau khi một người mất đi, khi đăng ký khai tử người thân cần phải chuẩn bị hồ sơ như sau:

  1. Tờ khai đăng ký khai tử;
  2. Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy tờ thay thế giấy báo tử:
  3. Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.

Luật sư X là đơn vị chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ trích lục khai tử, hãy liên hệ: 0833 102 102

- Công chức tư pháp - hộ tịch được giao nhiệm vụ đăng ký khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai đăng ký khai tử, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.

- Tại địa điểm đăng ký khai tử lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký khai tử, kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai tử; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử và ghi nội dung vào Sổ đăng ký khai tử.

- Công chức tư pháp - hộ tịch đem theo Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ đăng ký khai tử; tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai tử ghi rõ “Đăng ký lưu động”.

- Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả, công chức tư pháp - hộ tịch đọc lại nội dung Trích lục khai tử cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký khai tử.

Cùng với giấy khai tử, trích lục khai tử cũng được sử dụng để chứng minh sự kiện một cá nhân đã chết. Vậy, thủ tục xin cấp trích lục khai tử cụ thể thế nào? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn chi tiết các bước xin trích lục khai tử.

  • Trích lục khai tử là gì? Khác gì với giấy chứng tử?
  • Ai được xin trích lục khai tử cho người đã chết?
  • Thủ tục xin trích lục khai tử hiện nay ra sao?

Câu hỏi: Xin chào, tôi là A nay trú tại quận Đống Đa, Hà Nội. Hôm nay tôi có ra UBND thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế của bố tôi để lại nhưng phía cơ quan lại yêu cầu giấy chứng tử, nếu không có thì sẽ phải trích lục khai tử. Vậy trích lục khai tử với giấy chứng tử là gì? Tôi muốn xin trích lục khai tử thì phải làm thế nào? Tôi cảm ơn! – Ngọc Nguyễn [Hà Nội].

Trích lục khai tử là gì? Khác gì với giấy chứng tử?

Khi một cá nhân chết, người thân sẽ có trách nhiệm đăng ký khai tử cho người đó. Kết quả của thủ tục đăng ký khai tử là giấy chứng tử. Đây là giấy tờ quan trọng để chứng minh sự kiện một người đã chết, đồng thời được sử dụng để làm thủ tục mai táng,...

Còn với trích lục khai tử, đây là loại giấy tờ lấy thông tin về đăng ký khai tử của một người ở trong sổ gốc được lưu trữ tại cơ quan nhà nước [sổ hộ tịch]. Giấy trích lục khai tử giống như “bản sao’ của giấy khai tử và có giá trị pháp lý tương đương giấy khai tử.

Theo đó, giấy khai tử và trích lục khai tử đều sử dụng để: Xác định thười điểm mở thừa kế; xác nhận tình trạng hôn nhân; giải quyết chế độ tử tuất,...

Trích lục khai tử là gì? Thủ tục xin trích lục khai tử thế nào? [Ảnh minh họa]


Ai được xin trích lục khai tử cho người đã chết?

Hiện nay, Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan chưa có quy định cụ thể về người có quyền xin trích lục khai tử cho người đã chết.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014:

“Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử”.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 34 Luật hộ tịch 2014 cũng có quy định:

Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.

Như vậy, theo các quy định trên, Chủ tịch UBND xã sẽ cấp trích lục cho người đi khai tử, gồm: Vợ, chồng, hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử.

Trong đó, theo khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Do đó, xét trong trường hợp của bạn thì bạn hoặc mẹ bạn đều có thể xin cấp trích lục khai tử của bố bạn.

Thủ tục xin trích lục khai tử hiện nay ra sao?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người xin trích lục giấy khai tử cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

- Tờ khai xin cấp trích lục khai tử theo mẫu;

- Một trong các giấy tờ tùy thân gồm: Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng;

- Giấy tờ chứng minh quan hệ với người đã chết.

Trong trường hợp được ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật. – Sổ hộ khẩu của người yêu cầu trích lục.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ xin trích lục giấy khai tử, người yêu cầu nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật [theo khoản 5 Điều 4 Luật hộ tịch 2014].

Trong đó, cơ quan đăng ký hộ tịch là:

-  UBND xã, phường, thị trấn;

- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Thông thường thủ tục này sẽ được thực hiện tại UBND cấp xã nơi trước đây làm thủ tục đăng ký khai tử.  

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ kiểm tra và giao giấy biên nhận trên đó có ghi cụ thể ngày hẹn trả kết quả [thường là 01 ngày].

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp để điều chỉnh hồ sơ.

Trên đây là giải đáp về trích lục khai tử. Nếu bạn còn có thêm vướng mắc, có thể gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Theo quy định của pháp luật thì hiện tại việc cấp trích lục khai tử đang được áp dụng thực hiện trên cả nước. Việc người thân bị chết và được cấp giấy khai tử bản gốc, vậy khi cần bản sao của giấy khai tử thì công dân có thể lên trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp để xin mẫu đơn trích lục khai tử.

Ở bài viết này, Công ty Hoàng Phi sẽ giải đáp thắc mắc về định nghĩa trích lục khai tử, cách soạn thảo mẫu đơn trích lục khai tử.

Trích lục khai tử là gì?

Trích lục khai tử là bản được cấp sao y dựa vào dữ liệu gốc tại sổ quản lý hộ tịch ở địa phương để xác nhận về việc một người nào đó đã mất, trong bản trích lục khai tử này có những nội dung bao gồm như họ và tên, ngày tháng năm sinh, số định danh cá nhân, thời gian mất cùng một số thông tin khác.

Hồ sơ xin cấp trích lục khai tử

Hồ sơ xin cấp trích lục khai tử bao gồm những tài liệu sau đây:

+ Tờ khai theo mẫu xin cấp trích lục khai tử

+ Giấy tờ của cá nhân tiến hành xin cấp trích lục: Chứng minh nhân dân [căn cước công dân], hộ chiếu

+ Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người mất như giấy khai sinh nếu có mối quan hệ như vợ, chồng, con, cha, mẹ,…

+ Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp trích lục khai tử

+ Giấy ủy quyền nếu trường hợp ủy quyền cho một ai khác làm thủ tục thay.

Các bước xin trích lục khai tử thực hiện như thế nào?

Các bước xin trích lục khai tử được thực hiện lần lượt theo trình tự như sau:

+ Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như đã nêu trong phần hồ sơ cần chuẩn bị

+ Mang giấy tờ đã chuẩn bị lên trực tiếp cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu xin cấp trích lục khai tử

+ Cơ quan có thẩm quyền nhận hồ sơ sau đó tiến hành kiểm tra xét hồ sơ với nội dung: Có đủ giấy tờ hay không? người thực hiện xin cấp trích lục đó có thuộc trường hợp pháp luật quy định không? thông tin điền trong nội dung trong đơn đã đúng chưa?, người  xin cấp đã nộp hồ sơ đúng cơ quan có thẩm quyền cấp hay chưa?

Cơ quan cấp trích lục khai tử là cơ quan nào?

Nơi có thẩm quyền cấp trích lục khai tử, được quy định trong Điều 63 và khoản 4 điều 4 tại Luật hộ tịch 2014, cụ thể là:

+ Tại cơ quan đăng ký hộ tịch

Ủy ban nhân dân cấp xã

Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Cơ quan đại diện

+ Tại bộ tư pháp

+ Bộ ngoại giao

+ Cơ quan khác:

Cơ quan đại diện ngoại giao

Cơ quan đại diện lãnh sự

Người có quyền yêu cầu cấp trích lục khai tử

Theo quy định trong luật hộ tịch vẫn chưa có quy định ghi nhận rõ ràng đối với trường hợp cụ thể trích lục khai tử. Tuy nhiên, dựa vào một số quy định liên quan đến việc khai tử của luật hộ tịch 2014, chúng ta có thể hiểu như sau:

– Tại khoản 1, điều 33 Luật hộ tịch 2014 có quy định trường hợp cá nhân là vợ, chồng, cha, mẹ, người thân thích với người mất phải có trách nhiệm đi khai tử. Nếu người mất không có người thân thích thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải cử đại diện có trách nhiệm đi khai tử

– Chiếu theo khoản 2 điều 34 Luật hộ tịch 2014 thì sau khi đáp ứng đầy đủ những điều kiện khi làm thủ tục khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nhận nội dung về khai tử và người đi khai tử ký tên vào trong Sổ hộ tịch, sau đó báo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để cấp trích lục

Như vậy, qua 2 quy định đó thì người có quyền đi xin cấp trích lục là là vợ, chồng, cha, mẹ, người thân thích với người mất. Trong đó, theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014, người thân thích bao gồm là người có họ trong phạm vi 3 đời với người mất và người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng và có cùng dòng máu trực hệ.

Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn trích lục khai tử

Trong mẫu đơn trích lục khai tử cần có những nội dung đầy đủ như sau:

– Quốc hiệu, tiêu ngữ

– Tên của tờ khai là tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch

– Phần kính gửi: Ghi rõ nơi mà cơ quan tiến hành cấp bản sao trích lục hộ tịch – trích lục khai tử như Ủy ban nhân dân cấp xã [phường/thị trấn]

– Họ và tên của người yêu cầu xin được cấp trích lục

– Nơi cư trú của người yêu cầu, là nơi có hộ khẩu thường trú, nếu trường hợp không có nơi thường trú sẽ ghi theo địa chỉ của nơi đăng ký tạm trú

Nếu không có nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi hiện tại đang sinh sống

Ghi rõ địa chỉ từ số nhà – đường – phường/xã – quận /huyện – tỉnh/thành phố

– Giấy tờ tùy thân mang theo để yêu cầu cấp trích lục khai tử là chứng minh nhân dân [hoặc căn cước công dân/hộ chiếu/…]

– Mối quan hệ với người mất: ví dụ: con, vợ, chồng,…

– Đề nghị cơ quan? Để xin cấp trích lục khai khai tử cho ai?

Ví dụ: Ủy ban nhân dân phường S, thành phố M, tỉnh N

– Ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú, số định danh cá nhân của người đã đăng ký khai tử

– Nơi đã đăng ký hộ tịch là ở đâu?, ngày tháng năm ghi vào sổ hộ tịch, quyển số?

– Số lượng yêu câu cấp bản sao? bản

– Lời cam đoan

– Làm tại? ngày tháng năm nào viết đơn yêu cầu

– Ký và ghi rõ họ và tên của người yêu cầu được cấp trích lục khai tử.

Quý vị có thể tham khảo mẫu sau đây:

Download [DOC, 34KB]

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến mẫu đơn trích lục khai tử, mọi thắc mắc liên quan đến bài viết vui lòng liên hệ qua tổng đài 1900 6557 để được giải đáp nhanh chóng.

Trân trọng cảm ơn!

Video liên quan

Chủ Đề