Văn bản đồng ý cho thuê lại nhà năm 2024

Hợp đồng thuê nhà kinh doanh là một trong những loại hợp đồng thuê tài sản phổ biến hiện nay. Nếu như bạn đang cần thuê hoặc cho thuê nhà làm địa điểm kinh doanh bạn cần phải biết đến hợp đồng cho thuê nhà kinh doanh chuẩn cùng những lưu ý cần thiết trong bài viết dưới đây.

Hợp đồng cho thuê nhà làm địa điểm kinh doanh.

Hiện nay, Hợp đồng thuê nhà để kinh doanh được thực hiện theo quy định của pháp luật từ điều 472 đến điều 482 của Bộ luật dân sự 2015, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 472, Bộ Luật dân sự mới nhất 2022 - Luật số 91/2015/QH13 thì hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Trong đó, nhà thuộc nhóm bất động sản là một loại tài sản cố định. Như vậy, hợp đồng thuê nhà kinh doanh là một loại hợp đồng cho thuê tài sản có đối tượng cho thuê là bất động sản khác với các tài sản thông thường.

Để tránh những tranh chấp không đáng có sau khi thuê nhà hoặc mặt bằng kinh doanh, hợp đồng cho thuê nhà kinh doanh là một trong những văn bản giấy tờ quan trọng cần phải có khi thực hiện việc thuê nhà vào mục đích kinh doanh.

Để đảm bảo văn bản này đúng chuẩn bạn cần lưu ý đến những nội dung chính cần có của một bản hợp đồng thuê nhà kinh doanh chuẩn dưới đây.

Hợp đồng thuê nhà làm địa điểm kinh doanh sẽ cần đảm bảo các nội dung chính bao gồm:

Hợp đồng thuê nhà để kinh doanh phải ghi rõ mục đích thuê nhà làm địa điểm kinh doanh (có thể ghi rõ kinh doanh loại hàng hóa dịch vụ gì), nội dung càng chi tiết sẽ càng đảm bảo quyền và trách nhiệm của mỗi bên. Dễ giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.

Dưới đây là mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh ngắn gọn, bạn có thể tham khảo và tải về theo đường link bên dưới.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

————

HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ KINH DOANH

………., ngày …. tháng …. năm 2024

Số: …../…../Hợp đồng thuê nhà

Hôm nay, ngày ……… tháng …….. năm …….., Tại …......………………..

Chúng tôi gồm có:

BÊN CHO THUÊ (BÊN A): ……………………………………………….

Ông/bà: ………………………………… Sinh ngày: ……………………….

CMND/CCCD số: ……………. Ngày cấp: …………… Nơi cấp: …………..

Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………...

Điện thoại: …………………………………………………………………..

Số tài khoản: ……………………….… mở tại ngân hàng:………………….

Là chủ sở hữu nhà ở theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà số: ………….

BÊN THUÊ (BÊN B):…………………………………………………….…

Địa chỉ trụ sở: ………………………………………………………………..

Mã số doanh nghiệp: …………… cấp ngày: …………. nơi cấp:………………..

Ông/bà: ………………………là đại diện theo pháp luật sinh ngày: …………..

CMND/CCCD số: ……..…… Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: …………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………....……..

Điện thoại: ………………………. Fax: ………………………………………

Hai bên cùng thỏa thuận ký hợp đồng thuê nhà kinh doanh với những nội dung sau:

ĐIỀU 1. ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG

1.1. Đối tượng của hợp đồng này là ngôi nhà số: ……………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………

Tổng diện tích sử dụng: ………………………………………………….. m2

Trang thiết bị chủ yếu gắn liền với nhà (nếu có): …………………………….

1.2. Các thực trạng khác bao gồm: ……………………………………………

ĐIỀU 2. GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

2.1. Giá cho thuê nhà ở là ……………… đồng/ tháng (Bằng chữ: ………………………….)

Giá cho thuê này đã bao gồm các chi phí về quản lý, bảo trì và vận hành nhà ở.

2.2. Các chi phí sử dụng nước, điện, điện thoại và các dịch vụ khác do bên B thanh toán cho bên cung cấp nước, điện, điện thoại và các cơ quan quản lý dịch vụ.

2.3. Phương thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản, trả tiền vào ngày ………. hàng tháng.

ĐIỀU 3. THỜI HẠN THUÊ VÀ THỜI ĐIỂM GIAO NHẬN NHÀ Ở

3.1. Thời hạn thuê ngôi nhà nêu trên là ……………. Kể từ ngày …………. tháng ………. năm ………..

3.2. Thời điểm giao nhận nhà ở là ngày …….. tháng …….. năm …………

ĐIỀU 4. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A

4.1. Nghĩa vụ của bên A:

Giao nhà ở và trang thiết bị gắn liền với nhà ở (nếu có) cho bên B theo đúng hợp đồng;

Tạo điều kiện cho bên B sử dụng thuận tiện diện tích thuê;

Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu bên A không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên B, thì phải bồi thường;

Nộp các khoản thuế về nhà và đất (nếu có);

Xuất hoá đơn giá trị gia tăng theo yêu cầu của bên thuê (nếu có);

Bảo đảm cho bên B sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;

4.2. Quyền của bên A:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà kinh doanh nhưng phải báo cho bên B biết trước ít nhất 30 ngày nếu không có thỏa thuận khác và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên B;

Yêu cầu bên B trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn như đã thỏa thuận;

Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

Bên B chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên A;

Bên B tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

Yêu cầu bên B có trách nhiệm trong việc sửa chữa phần hư hỏng, bồi thường thiệt hại do lỗi của bên B gây ra khi kết thúc hợp đồng.

ĐIỀU 5. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B

5.1. Nghĩa vụ của bên B:

Trả tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các chi phí phát sinh khác trong thời gian thuê nhà;

Giao lại nhà cho bên A trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng quy định tại hợp đồng thuê nhà kinh doanh này;

Sử dụng nhà đúng mục đích đã thỏa thuận, giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm trong việc sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra;

Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thỏa thuận;

Không được chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà hoặc cho người khác thuê lại trừ trường hợp được bên A đồng ý bằng văn bản;

Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực cư trú;

Chấp hành đầy đủ những quy định về quản lý sử dụng;

Trả nhà cho bên A theo đúng thỏa thuận.

5.2. Quyền của bên B:

Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;

Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên A trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;

Nhận nhà ở và trang thiết bị gắn liền (nếu có) theo đúng thỏa thuận;

Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng mặc dù bên B đã yêu cầu bằng văn bản;

Được ưu tiên ký hợp đồng thuê nhà kinh doanh tiếp, nếu đã hết hạn thuê mà nhà vẫn dùng để cho thuê;

Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba;

Yêu cầu bên A sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng;

Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận.

ĐIỀU 6. QUYỀN TIẾP TỤC THUÊ NHÀ

Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên B được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà kinh doanh. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở sẽ tiếp tục được thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên B vẫn tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

ĐIỀU 7. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG

Trong quá trình thực hiện hợp đồng thuê nhà kinh doanh mà có phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết. Trong trường hợp không tự giải quyết được, phải thực hiện bằng cách hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì đưa ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 8. CÁC THỎA THUẬN KHÁC

8.1. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng này phải lập thành văn bản và có chữ ký của hai bên.

8.2. Hợp đồng thuê nhà này sẽ chỉ chấm dứt trong những trường hợp sau:

Khi hết thời hạn mà không có thỏa thuận gia hạn hợp đồng thuê theo quy định tại Điều 3.1 hợp đồng này;

Tài sản thuê bị phá huỷ và hoàn toàn không thể sử dụng được;

Trong trường hợp Bên Thuê vi phạm hợp đồng theo khoản c điều 4.2 hợp đồng thuê nhà kinh doanh này;

Bên thuê bị phá sản;

Trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 9. CAM KẾT CỦA CÁC BÊN

Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cùng cam kết sau đây:

1. Đã khai đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin về nhân thân đã ghi trong hợp đồng này.

2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng này; nếu bên nào vi phạm mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho bên kia hoặc cho người thứ ba (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện thấy những vấn đề cần thỏa thuận thì hai bên có thể lập thêm Phụ lục hợp đồng. Nội dung Phụ lục Hợp đồng có giá trị pháp lý như hợp đồng chính.

4. Hợp đồng này có giá trị kể từ ngày hai bên ký kết (trường hợp là cá nhân cho thuê nhà ở từ 06 tháng trở lên thì Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày Hợp đồng thuê nhà kinh doanh được công chứng hoặc chứng thực).

ĐIỀU 10. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

1. Hai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng (chứng thực) này, sau khi đã được nghe lời giải thích của người có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực dưới đây.

2. Hai bên đã đọc, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong hợp đồng này.

Hợp đồng thuê nhà kinh doanh được lập thành … (………..) bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị như nhau.

Bên thuê Bên cho thuê

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

............................ ........................

Trong quá trình ký kết hợp đồng nói chung và hợp đồng cho thuê nhà để kinh doanh nói riêng sẽ không tránh khỏi những tranh chấp về quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan, do đó khi làm hợp đồng bạn cần lưu ý các điều sau:

(1) Chủ thể hợp đồng: Chủ thể của hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần đảm bảo là công dân trên 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không mất năng lực hành vi dân sự.

Bên cho thuê nhà là pháp nhân, hộ gia đình thì hợp đồng phải được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp. Trong trường hợp người cho thuê không phải là người đại diện hợp pháp hợp đồng sẽ bị vô hiệu.

(2) Giá thuê nhà, thời hạn thuê và hình thức thanh toán: Hợp đồng cho thuê nhà vào mục đích kinh doanh phải nêu rõ các vấn đề sau:

- Giá thuê nhà: do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác

- Thời hạn thuê: do các bên thỏa thuận nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.

- Hình thức thanh toán tiền thuê nhà: Hợp đồng cần ghi rõ hình thức thanh toán (tiền mặt/ chuyển khoản/ khác...) và thời gian thanh toán tiền thuê nhà (hàng tháng/ quý/năm...)

(3) Người thuê nhà kinh doanh cho thuê lại: Theo quy định của pháp luật thì bên thuê có quyền cho thuê lại nhà mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý. Tuy nhiên, trong hợp đồng cho thuê nhà kinh doanh bên thuê nhà cần thêm điều khoản nêu rõ vấn đề này để đảm bảo không xảy ra tranh chấp nếu kinh doanh không hiệu quả và có nhu cầu cho thuê lại.

(4) Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê: Trong hợp đồng cho thuê nhà vào mục đích kinh doanh, bên cho thuê nên thêm vào các điều khoản bảo quản tài sản cho thuê.

Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê phải bảo quản tài sản thuê phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ, nếu hư hỏng thì phải bồi thường. Không được sửa kết cấu của nhà cho thuê để đảm bảo an toàn, khả năng chịu lực của nhà cho thuê.

Bên thuê nhà có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.

(5) Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích: Lưu ý trong nội dung hợp đồng thuê nhà để kinh doanh cần có các điều khoản ghi rõ việc sử dụng nhà thuê theo đúng công dụng và đúng mục đích đã thỏa thuận. Trường hợp bên thuê sử dụng nhà thuê không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Hợp đồng cho thuê nhà kinh doanh sẽ đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của bên thuê và bên cho thuê nhà trong trường hợp có phát sinh tranh chấp.

Cần biết là hiện nay hợp đồng thuê nhà để kinh doanh đã không còn bắt buộc phải công chứng (kể từ khi Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành) mà sẽ tùy theo nhu cầu của các bên.